Hướng dẫn một số điểm lưu ý về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 |
22-1-2015 |
Ngày 30/12/2014 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 211/2014/TT-BTC Quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2015. Sở Tài chính đăng tải toàn văn Thông tư trên trang Thông tin thành phần của Sở Tài chính tại địa chỉ: http://stc.kontum.gov.vn đề nghị UBND các huyện thành phố, Các Sở ngành, đơn vị dự toán khối tỉnh nghiên cứu triển khai thực hiện. |
Sở Tài chính hướng dẫn thêm một số điểm đáng lưu ý trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 như sau: I. Về phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 1. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi Tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết số 19/2010/NQ-HĐND ngày 16/12/2010, Nghị quyết số 02/2012/NQ-HĐND ngày 05/4/2012 về bãi bỏ, bổ sung một số nội dung được ban hành theo Nghị quyết 19/2010/NQ HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh. 2. Phân bổ giao dự toán thu Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trình Hội đồng nhân dân và triển khai giao nhiệm vụ thu ngân sách năm 2015 đảm bảo tối thiểu bằng mức dự toán thu ngân sách UBND tỉnh giao; Giao nhiệm vụ thu sự nghiệp cho các đơn vị trực thuộc (nếu có). Đối với giao tăng thu tiền sử dụng đất qua dự án khai thác quỹ đất do huyện quản lý, HĐND huyện quyết định cho phù hợp, khả thi, đảm bảo đúng quy định tại Quyết định số 64/2014/QĐ-UBND ngày 20/11/20104 “Quy định về khai thác quỹ đất để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh Kon Tum”. 3. Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách nhà nước 3.1. Phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển Phân bổ, giao dự toán cả vốn ngân sách nhà nước và vốn Trái phiếu Chính phủ đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ. Đảm bảo bố trí đủ vốn từ ngân sách địa phương cho các dự án, chương trình được ngân sách trung ương hỗ trợ một phần; chi đầu tư đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, lĩnh vực khoa học và công nghệ không được thấp hơn mức UBND tỉnh giao. Các dự án bố trí từ nguồn thu tiền sử dụng đất, phí bãi gỗ, phí bảo vệ môi trường khai thác khoáng sản...phải được theo dõi, giải ngân theo tiến độ nguồn thu nộp vào ngân sách. Các dự án yêu cầu bố trí vốn đối ứng địa phương phải đảm bảo nguồn từ khâu dự toán và quá trình giải ngân. 3.2. Phân bổ giao dự toán chi thường xuyên Phân bổ dự toán chi thường xuyên phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo quy định; chủ động sắp xếp, lồng ghép để bố trí các nhiệm vụ phát sinh. Đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, khoa học và công nghệ không được thấp hơn mức dự toán chi UBND tỉnh đã giao. Ưu tiên bố trí duy tu sửa chữa thường xuyên các công trình giao thông thuỷ lợi, bảo dưỡng công trình sau đầu tư, chi quản lý bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng (bao gồm nhiệm vụ chi của cấp xã theo Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ), xây dựng nông thôn mới, khuyến nông, khuyến lâm, phòng chống dịch bệnh...; Đối với kinh phí hợp đồng lao động theo đề án 253: Dự toán năm 2015 khối tỉnh tiếp tục bố trí kinh phí cho số 34 lao động có mặt. Các địa phương, đơn vị tích cực rà soát, tuyển dụng chính thức. Từ năm 2016 chấm dứt hỗ trợ để phù hợp định mức phân bổ mới của Chính phủ. Dự toán năm 2015 ngân sách tỉnh bố trí kinh phí hỗ trợ thực hiện đề án chỉnh lý tài liệu lưu trữ; các địa phương, đơn vị tổ chức thực hiện phù hợp để hoàn thành trong năm 2015. Trường hợp còn tồn đọng, các năm tiếp theo đơn vị tự xử lý trong phạm vi dự toán được giao để thực hiện. Đối với các trường đào tạo qua các năm hầu như các trường vẫn duy trì số lượng giáo viên nên bộ máy cồng kềnh, trong khi phần đặt hàng từ ngân sách nhà nước và nguồn thu dịch vụ ngày càng giảm do nhu cầu thu hẹp và bị cạnh tranh khá lớn từ các trường ngoài tỉnh. Để chuẩn bị cho thời kỳ ổn định ngân sách mới, dự toán 2015 tạm giao theo chỉ tiêu và định mức quy định (tuyển mới bằng mức chỉ tiêu giao năm 2014). Các trường tiến hành rà soát, sắp xếp tổ chức, bộ máy và phương án hoạt động cho phù hợp tình hình mới. 3.3. Phân bổ, giao dự toán chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, nhiệm vụ năm 2015 Năm 2015, tiếp tục bố trí vốn sự nghiệp Chương trình 135 (hỗ trợ sản xuất, duy tu bảo dưỡng), vốn sự nghiệp thực hiện chính sách hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ (bao gồm kinh phí khoán chăm sóc bảo vệ rừng, hỗ trợ gạo) trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Các địa phương, đơn vị quản lý chặc chẽ, rà soát kỹ, tổng hợp báo cáo kinh phí chuyển nguồn năm 2014 thực hiện các chính sách còn tiếp tục thực hiện trong năm 2015 để Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh trình Bộ Tài chính cho phép chuyển nguồn để tiếp tục thực hiện chính sách; kinh phí hết nhiệm vụ nộp trả về ngân sách tỉnh để chuyển trả ngân sách trung ương theo quy định. 3.4. Bố trí dự phòng ngân sách các cấp chính quyền địa phương 3.5. Phân bổ giao tăng thu so dự toán UBND tỉnh giao 3.6. Thực hiện hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS) - Mã nguồn 12: kinh phí không giao tự chủ - Mã nguồn 13: kinh phí giao tự chủ - Mã nguồn 14: Đơn vị phân bổ nguồn bổ sung thực hiện cải cách tiền lương gồm số bổ sung từ ngân sách tỉnh và tiết kiệm chi thường xuyên qua các năm theo thông báo hướng dẫn của Sở Tài chính để nhập vào mã nguồn 14 theo quy định. - Mã nguồn 17: kinh phí thực hiện các chính sách chế độ: Phản ánh kinh phí ngoài định mức chi thường xuyên để thực hiện chính sách đặc thù ngành cần theo dõi quyết toán riêng (theo hướng dẫn của Sở Tài chính). - Mã nguồn khác theo qui định (nếu có). 4. Về nguồn thực hiện cải cách tiền lương, các địa phương phải sử dụng: - Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2014 chưa sử dụng chuyển sang; -10% tiết kiệm chi thường xuyên (không kể tiền lương, có tính chất lương) dự toán năm 2011, tiết kiệm tăng thêm của các năm tiếp theo (2012, 2013, 2014, 2015) so với năm trước liền kề; -40% số thu được để lại theo chế độ năm 2015; riêng ngành y tế là 35%, sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao, kinh phí chi trả phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật nếu đã kết cấu trong giá dịch vụ khám, chữa bệnh. Số thu được để lại theo chế độ của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp số thu này là thu từ các công việc, dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước và đã được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí cho hoạt động thu như: số thu học phí để lại cho trường công lập; số thu dịch vụ khám, chữa bệnh để lại cho bệnh viện công lập sau khi trừ chi phí thuốc, máu dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao,.. Số thu được để lại theo chế độ được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp số thu này là thu từ các công việc, dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước, nhưng chưa được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí hoạt động thu. - Số đã bố trí (nếu có) hỗ trợ từ ngân sách trung ương trong dự toán năm 2015 để thực hiện cải cách tiền lương đến mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng. 5. Thời gian phân bổ, giao dự toán: Trường hợp trong tháng 01/2015 đơn vị sử dụng ngân sách chưa được cấp có thẩm quyền quyết định giao dự toán, cơ quan tài chính và Kho bạc nhà nước tạm cấp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chi cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ. Sau ngày 31/01/2014, Kho bạc nhà nước dừng tạm cấp kinh phí cho các đơn vị sử dụng ngân sách (trừ trường hợp đặc biệt phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan tài chính đồng cấp). 6. Đối với đơn vị hành chính đã giao quyền tự chủ tài chính theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định 130/2005/NĐ-CP 6.1.Trường hợp đơn vị sử dụng ngân sách được cấp thẩm quyền giao thêm chỉ tiêu biên chế sự nghiệp: Để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ chuyên môn kinh phí hoạt động thường xuyên của số biên chế sự nghiệp này cơ quan tài chính thẩm định chung vào kinh phí giao tự chủ của đơn vị hành chính. 6.2.Về thẩm tra, phân bổ và giao dự toán chi ngân sách nhà nước: Trường hợp các Sở, ngành, đơn vị vừa dự toán cấp 1 vừa dự toán cấp 4, công tác phân bổ, thẩm tra dự toán thực hiện theo Phụ lục 03 kèm Hướng dẫn này. 6.3. Đối với kinh phí được cơ quan thẩm quyền quyết định bổ sung hoặc điều chỉnh kinh phí trong năm thì công tác phân bổ, thẩm tra thực hiện theo qui trình tại điểm 6.2, trong đó lưu ý: + Trường hợp điều chỉnh dự toán giữa các nhóm mục chi, giữa các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc của đơn vị dự toán cấp I, nhưng không làm ảnh hưởng tới tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi dự toán giao đầu năm của cấp có thẩm quyền; điều chỉnh từ kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, kinh phi không thường xuyên sang kinh phí thường xuyên thì các đơn vị có văn bản đề nghị cơ quan tài chính xem xét, điều chỉnh theo qui định. + Việc điều chỉnh trong nội bộ từng nhóm mục chi nhưng không làm tăng tổng số chi của từng nhóm mục trong dự toán đầu năm do thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện sau khi báo cáo và được sự đồng ý của cơ quan chủ quản, đồng chịu trách nhiệm về quyết định của mình. 6.4.Phương án phân bổ dự toán năm của các đơn vị phải kèm biểu biên chế, tiền lương của tháng 01 có xác nhận của cơ quan Nội vụ trước khi gửi cơ quan Tài chính thẩm tra. II. Tổ chức quản lý, điều hành ngân sách nhà nước -Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các Luật thuế đã được sửa đổi, bổ sung như Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật xử lý vi phạm hành chính và triển khai kịp thời các cơ chế chính sách tài chính, thuế mới ngay từ khi mới ban hành. Tổ chức thực hiện rà soát lại các giấy phép cấp quyền khai thác khoáng sản để triển khai thu đúng, thu đủ và kịp thời khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Đồng thời, theo dõi số tiền sử dụng đất đã gia hạn để tổ chức thu đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước khi đến hạn phải nộp. Tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân. Tổ chức thực hiện nghiêm các kết luận, kiến nghị của cơ quan kiểm toán, thanh tra. -Quan tâm chỉ đạo công tác quản lý tài sản công, quản lý sử dụng đất đai từ khâu quy hoạch sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận sử dụng đất, chuyển nhượng đất đai để quản lý và thu ngân sách đầy đủ, kịp thời theo đúng chế độ quy định, nhất là các khoản thu từ đấu giá quyền sử dụng đất đảm bảo tránh thất thoát, lãng phí tài sản công. Đẩy mạnh việc sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ để đảm bảo tiến độ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2014 về việc tăng cường công tác quản lý các trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp. -Phân loại số tiền nợ thuế theo đúng quy định, phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp đôn đốc phù hợp để thu hồi tiền nợ thuế vào ngân sách nhà nước đối với từng người nộp thuế theo đúng thủ tục, trình tự quy định của pháp luật. Phấn đấu giảm tỷ lệ nợ đọng thuế theo chỉ tiêu hướng dẫn của Trung ương. Định kỳ công khai số thuế nợ đọng của từng địa phương, doanh nghiệp. 2. Tổ chức điều hành chi ngân sách - Không ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau, trường hợp đặc biệt (thiên tai bão lũ, dịch bệnh, nhiệm vụ cấp thiết về quốc phòng, an ninh, các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách,...). Dừng triển khai và thu hồi các khoản kinh phí chi thường xuyên đến ngày 30-6-2015 chưa phân bổ hoặc đã phân bổ nhưng chưa triển khai thực hiện, chưa phê duyệt dự toán, chưa tổ chức đấu thầu để bổ sung dự phòng ngân sách, trừ một số trường hợp theo quy định của pháp luật và trường hợp đặc biệt do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Rà soát, quản lý chặt chẽ để giảm mạnh chi chuyển nguồn; chỉ thực hiện chuyển nguồn đối với một số khoản chi còn nhiệm vụ và thực sự cần thiết theo đúng quy định của pháp luật. - Triển khai bố trí đầy đủ nhiệm vụ ngay từ đầu năm trên tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí; chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng, bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội và điều chỉnh tiền lương, sắp xếp lại để cân đối các nhiệm vụ phát sinh trong phạm vi dự toán được giao. Các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với cơ quan tài chính thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách ở các đơn vị, cấp dưới; Trường hợp phát hiện các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách không đúng chế độ, chính sách, nhất là các chính sách liên quan đến thực hiện các chính sách xã hội, xoá đói giảm nghèo,... cần có biện pháp xử lý kịp thời để đảm bảo chính sách, chế độ thực hiện đúng đối tượng và có hiệu quả. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; đối với những dự án, công trình thực hiện không đúng tiến độ phải kịp thời quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh để chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm 2015 nhưng chưa được bố trí đủ vốn. -Triệt để tiết kiệm chi cho bộ máy quản lý nhà nước và sự nghiệp công; thực hiện tinh giản biên chế gắn với cơ chế khoán chi và bố trí kinh phí theo hiệu quả công việc; giảm tối đa các khoản chi khánh tiết, hội nghị, hội thảo, lễ hội, động thổ, khởi công, khánh thành công trình và đi công tác nước ngoài; không mua xe công (trừ xe chuyên dụng theo quy định của pháp luật); Tổ chức các ngày lễ lớn, tham dự các sự kiện văn hoá, du lịch phải hết sức tiết kiệm, không phô trương hình thức và phải phù hợp với khả năng ngân sách được giao, kết hợp tăng cường huy động nguồn xã hội hoá. Thực hiện công khai việc bố trí, sử dụng kinh phí ngân sách đi công tác nước ngoài của các địa phương, đơn vị, định kỳ 6 tháng và hàng năm chậm nhất vào ngày 15 của tháng sau báo cáo tình hình sử dụng kinh phí (dự toán đã bố trí, kinh phí đã phân bổ, sử dụng, số lượng đoàn đi công tác nước ngoài) gởi về Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính theo quy định. - Tiếp tục khắc phục dứt điểm tồn tại theo kết luận của Kiểm toán Nhà nước về tiền, tài sản và ngân sách nhà nước năm 2013; tăng cường kiểm tra, giám sát, tổ chức thanh tra chuyên ngành đối với các khoản chi ngân sách nhà nước, kể cả các khoản chi được quản lý qua ngân sách (đặc biệt là kiểm tra chuyên đề các nguồn kinh phí Trung ương bổ sung mục tiêu, Chương trình mục tiêu quốc gia). Triển khai thực hiện tốt việc đối chiếu, khóa sổ cuối năm, xét chuyển nguồn để phục vụ công tác quyết toán, kiểm toán ngân sách 2014; không để lặp lại các sai phạm đã được Kiểm toán kết luận kiến nghị. - Tập trung đánh giá, xây dựng phương án giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập giai đoạn ổn định kịp thời, hiệu quả, tăng cường tính tự chủ, đẩy mạnh nguồn thu dịch vụ, giảm dần chi từ ngân sách ở những vùng, lĩnh vực có điều kiện tăng chi cho các vùng, lĩnh vực khó khăn không có điều kiện xã hội hóa. - Thực hiện rà soát, quản lý chặt chẽ các nguồn vốn viện trợ để xác nhận, hạch toán ghi thu-ghi chi vào ngân sách nhà nước theo đúng trình tự thủ tục quy định tại Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính. 3/ Thực hiện cấp phát, thanh toán, điều chỉnh dự toán đơn vị sử dụng ngân sách, chuyển nguồn, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng và thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước: Thực hiện theo quy định hiện hành, Bộ Tài chính đã hướng dẫn cụ thể tại điều 8, 9, 10,11,12 Thông tư 211/2014/TT BTC trong đó lưu ý: 3.1. Rút dự toán số bổ sung từ ngân sách cấp trên: -Cơ quan Tài chính chịu trách nhiệm về mức đề nghị rút vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách địa phương để thực hiện các chương trình, nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền giao; trường hợp rút kinh phí để sử dụng không đúng mục tiêu hoặc đúng mục tiêu nhưng không sử dụng hết phải hoàn trả ngân sách cấp trên. -Thực hiện đối chiếu thường xuyên, báo cáo thực hiện rút dự toán các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên đầy đủ, đúng quy định theo yêu cầu tại văn bản số 2050/STC-QLNS ngày 05/10/2011 của Sở Tài chính. - Đối với các khoản ngân sách trung ương tạm ứng cho ngân sách địa phương, khi rút dự toán các khoản tạm ứng thực hiện hạch toán tạm thu, tạm chi và thực hiện thu hồi theo quy định (hạch toán điều chỉnh sang thực thu, thực chi trong trường hợp chuyển thành số bổ sung cho ngân sách địa phương hoặc giảm tạm thu ngân sách địa phương, giảm tạm chi của ngân sách trung ương trong trường hợp phải hoàn trả tạm ứng cho ngân sách trung ương). - Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày 15 của tháng sau, Kho bạc nhà nước tỉnh, huyện thực hiện tổng hợp, báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp về kết quả rút dự toán chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới trong tháng trước theo quy định hiện hành. Trường hợp phát hiện các địa phương rút dự toán chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu không đúng quy định, Kho bạc nhà nước địa phương có văn bản thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp biết, đồng thời tạm dừng rút dự toán chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu không đúng quy định. - Định kỳ hàng quý, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Sở Tài chính tình hình thực hiện kinh phí ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu thực hiện các chính sách để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính. Trường hợp địa phương không thực hiện chế độ báo cáo hoặc báo cáo không đúng và đầy đủ theo quy định, sẽ tạm dừng cấp kinh phí bổ sung cho địa phương cho đến khi địa phương có báo cáo đầy đủ. 3.2. Đối chiếu tình hình thông báo, phân bổ, nhập, rút dự toán của các đơn vị trực thuộc qua hệ thống TABMIS: Định kỳ hàng quí đơn vị dự toán cấp I yêu cầu đơn vị dự toán trực thuộc báo cáo chi tiết tình hình thực hiện dự toán (kinh phí được phân bổ, số đã rút, số còn lại chưa sử dụng theo nguồn vốn, mã nhiệm vụ chi được cấp thẩm quyền giao) để kiểm tra, đối chiếu. Trường hợp phát hiện chênh lệch đề nghị đơn vị chủ động phối hợp cơ quan tài chính, KBNN đồng cấp để điều chỉnh kịp thời đảm bảo sử dụng kinh phí đúng mục tiêu, nhiệm vụ được giao. 3.3. UBND các cấp, Các Sở, Ban, Ngành, đơn vị dự toán theo phân cấp, tổ chức chỉ đạo thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Tăng cường công tác kiểm tra quyết toán, tình hình sử dụng kinh phí, thực hiện nhiệm vụ các đơn vị dự toán trực thuộc. Xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách. 3.4. Nghiêm túc thực hiện Quy chế tự kiểm tra tài chính kế toán theo Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính; Quy chế công khai tài chính theo quy định. Thực hiện gửi báo cáo công khai cho cơ quan tài chính các cấp để tổng hợp báo cáo cơ quan tài chính cấp trên ngay sau khi thực hiện việc công khai dự toán và quyết toán ngân sách, đồng thời báo cáo tình hình thực hiện quy chế công khai, gửi cơ quan chức năng để tổng hợp theo dõi đánh giá chung theo chế độ quy định. Tổ chức triển khai công tác kiểm tra, xét duyệt quyết toán năm cho các đơn vị trực thuộc theo quy định tại tại Thông tư số 01/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính. Chi tiết tại đây |
Số lượt xem:4490 |