Căn cứ Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ Tài chính Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Quyết định số 118/TTg ngày 27/02/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở;
Căn cứ Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg ngày 25/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 118/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở và Điều 3 Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng Tám năm 1945 cải thiện nhà ở;
Căn cứ Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng Tám năm 1945 cải thiện nhà ở;
Căn cứ Văn bản số 685/UBND-KTTH ngày 21/5/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc miễn, giảm tiền sử dụng đất cho các đối tượng người có công với cách mạng;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum tại Văn bản số 1755/UBND-KTTH ngày 11/8/2015. Liên ngành Sở Tài chính, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và Cục thuế tỉnh hướng dẫn tạm thời quy trình thực hiện chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kon Tum như sau:
I. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định về trình tự, thủ tục giải quyết miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
II. Chế độ miễn, giảm:
Miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng thực hiện theo quy định tại Quyết định số 118/TTg ngày 27/02/1996 và Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg ngày 25/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Riêng người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng 8 năm 1945 được hưởng chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ.
1. Đối tượng miễn, giảm tiền sử dụng đất:
a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
b) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945;
c) Thân nhân liệt sĩ;
d) Bà mẹ Việt Nam Anh hùng;
đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động;
e) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
g) Bệnh binh;
h) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;
i) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
k) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;
l) Người có công giúp đỡ cách mạng.
2. Nguyên tắc miễn, giảm tiền sử dụng đất:
- Phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của đất nước;
- Căn cứ vào công lao và hoàn cảnh cụ thể của từng người, điều kiện và khả năng của địa phương;
- Không miễn, giảm đồng loạt hoặc bình quân cho tất cả các đối tượng.
3. Mức miễn, giảm tiền sử dụng đất:
a) Đối tượng quy định tại điểm 1 mục II nếu mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì được miễn toàn bộ tiền sử dụng đất đối với nhà ở nhiều tầng, nhiều hộ ở.
Trường hợp mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là nhà ở một tầng hoặc nhà ở nhiều tầng có một hộ ở thì được miễn toàn bộ tiền sử dụng đất cho các đối tượng: Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh, có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên; thân nhân của liệt sĩ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng.
b) Đối tượng quy định tại điểm 1 mục II nếu mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là nhà ở một tầng hoặc nhà ở nhiều tầng có một hộ ở thì được giảm tiền sử dụng đất theo các mức cụ thể như sau:
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh, có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 61% đến 80% được giảm 90% tiền sử dụng đất.
- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao đông do thương tật, bệnh tật từ 41% đến 60% được giảm 80% tiền sử dụng đất.
- Thân nhân của liệt sĩ quy định tại khoản 1 Điều 14 của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 21% đến 40%; người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước", người có công giúp đỡ cách mạng trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước" được giảm 70% tiền sử dụng đất.
- Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị bắt tù đày; người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế được tặng Huân chương Kháng chiến hạng I hoặc Huân chương Chiến thắng hạng I được giảm 65% tiền sử dụng đất.
Các mức miễn, giảm nêu trên được tính trong định mức đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum quy định và tính trên số tiền sử dụng đất mà người được hỗ trợ phải nộp.
4. Mức miễn tiền sử dụng đất nêu tại điểm 3.a mục II cũng được áp dụng đối với các trường hợp được hỗ trợ bằng hình thức giao đất làm nhà ở.
5. Các mức giảm tiền sử dụng đất nêu tại điểm 3.b mục II bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.
6. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với Cách mạng chỉ xét một lần cho một hộ gia đình và mức miễn, giảm tiền sử dụng đất được tính theo diện tích đất thực tế được giao nhưng tối đa không vượt quá định mức đất ở cho một hộ do Uỷ ban nhân dân tỉnh Kon Tum quy định.
7. Trong trường hợp một người thuộc nhiều diện ưu đãi, được xét miễn, giảm tiền sử dụng đất để cải thiện nhà ở thì căn cứ vào chế độ ưu đãi cao nhất mà người đó được hưởng để xét miễn, giảm tiền sử dụng đất.
8. Trong một hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được xét miễn, giảm tiền sử dụng đất về nhà ở, nếu được xét miễn, giảm tiền sử dụng đất cải thiện nhà ở thì được cộng chế độ ưu đãi của từng người thành chế độ ưu đãi của cả hộ, nhưng mức miễn, giảm tiền sử dụng đất tối đa không vượt quá mức ưu đãi cao nhất theo các văn bản quy định hiện hành và hướng dẫn này.
9. Những quy định trên đây áp dụng đối với những người có công với Cách mạng tại điểm 1 mục II. Trong trường hợp người có công với Cách mạng đã mất mà thân nhân chủ yếu của họ (bố, mẹ, vợ, chồng, con, hoặc người nuôi dưỡng trực tiếp) thực sự có khó khăn về nhà ở thì địa phương xem xét hỗ trợ họ cải thiện nhà ở theo chính sách hiện hành.
10. Việc xem xét để miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở phải dựa trên cơ sở xác minh, đề nghị của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú và phải được Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố kiểm tra, xác minh lại để quyết định theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
III. Trình tự, thủ tục giải quyết và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan:
1. Đối với người sử dụng đất:
Người sử dụng đất là người có công với cách mạng xin miễn, giảm tiền sử dụng đất khi thực hiện thủ tục để được giao đất ở, được phép chuyển mục đích sử dụng, hoặc được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì nộp 01 (một) bộ hồ sơ đất đai tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã) nơi cư trú và kèm theo:
- Đơn đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất (theo mẫu tại phụ lục ban hành kèm theo hướng dẫn này).
- Các loại giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất (bản phô tô có công chứng hoặc chứng thực);
2. Đối với các cơ quan nhà nước.
2.1. Ủy ban nhân dân cấp xã (hoặc bộ phận một cửa giải quyết thủ tục cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất): Khi nhận được hồ sơ đất đai của cá nhân, hộ gia đình, trong đó có đơn đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất của người có công với cách mạng, trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ và đầy đủ, có trách nhiệm:
a) Căn cứ tình hình nhà ở, đất ở của người thuộc diện được hưởng chính sách trên địa bàn, tiến hành lấy ý kiến công khai của các tổ chức, đoàn thể và nhân dân về tình hình thực tế khó khăn về nhà ở, đất ở của người thuộc diện được miễn, giảm tiền sử dụng đất.
Trường hợp đối tượng trước đây sinh sống ở địa phương khác, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương nơi trước đây đối tượng sinh sống để xác nhận các thông tin liên quan và đề nghị với UBND cấp huyện xem xét giải quyết chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất cho đối tượng thụ hưởng không bị trùng nhiều lần. Đối với trường hợp này thời gian xử lý hồ sơ có thể dài hơn 15 ngày, UBND cấp xã có trách nhiệm thông báo rõ lý do và hẹn thời gian hoàn thành việc xử lý tại cấp xã cho đối tượng được biết. Quá trình thực hiện, nếu gặp vướng mắc vượt thẩm quyền, UBND cấp xã báo cáo kịp thời với UBND cấp huyện để xử lý cho đối tượng theo đúng quy định hiện hành.
b) Sau khi lấy ý kiến công khai, nếu người đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất thuộc diện được miễn, giảm tiền sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp xã lập văn bản đề nghị gửi Phòng Lao động Thương binh xã hội để xem xét, phối hợp thẩm định.
Sau khi nhận được kết quả trả lời của Phòng Lao động Thương binh xã hội, UBND cấp xã lập văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (được gọi là UBND cấp huyện) kèm theo toàn bộ hồ sơ đất đai gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường (Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất) để tham mưu UBND cấp huyện ban hành quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất cho người có công với cách mạng theo cơ chế ủy quyền và chịu trách nhiệm về tính chính xác, công khai, dân chủ của các nội dung thể hiện trong văn bản đề nghị miễn, giảm.
Văn bản đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã phải thể hiện rõ các nội dung: về điều kiện, hoàn cảnh, chế độ ưu đãi người có công với Cách mạng (có mẫu văn bản kiến nghị kèm theo), diện tích đất ở trong hạn mức được miễn giảm tại địa phương theo quy định; người đề nghị miễn giảm thuộc đối tượng chính sách nào; mức (tỷ lệ %) miễn giảm của từng trường hợp cụ thể, kèm theo bộ hồ sơ xin miễn, giảm tiền sử dụng đất của người sử dụng đất.
c) Trường hợp không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì UBND cấp xã có văn bản trả lời cho người đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất được biết.
Hàng quý, UBND cấp xã có trách nhiệm lập hồ sơ, thống kê các đối tượng đã được lấy ý kiến, đề nghị cấp trên hỗ trợ cải thiện nhà ở, trong đó phải thể hiện danh sách từng thành viên cụ thể trong hộ gia đình để theo dõi và quản lý đối tượng được hỗ trợ cải thiện nhà ở; đồng thời báo cáo UBND cấp huyện để theo dõi.
2.2. Phòng Lao động Thương binh và Xã hội: Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của UBND cấp xã về việc miễn, giảm tiền sử dụng đất cho người có công với cách mạng có trách nhiệm:
a) Kiểm tra hồ sơ của từng trường hợp cụ thể để xác định mức độ thương tật theo tỷ lệ % đối với thương binh, bệnh binh và được hưởng trợ cấp của các chế độ chính sách khác ...;
b) Trường hợp đủ điều kiện ban hành Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội có thông báo bằng văn gửi lại UBND cấp xã;
c) Trường hợp không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất hoặc hồ sơ chưa đầy đủ thì có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân cấp xã và người sử dụng đất biết rõ lý do để bổ sung hồ sơ hoặc được biết mình không thuộc đối tượng được miễn, giảm theo chế độ quy định.
2.3. Phòng Tài nguyên và Môi trường (Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất):
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của UBND cấp xã về việc miễn, giảm tiền sử dụng đất cho người có công với cách mạng (kèm theo hồ sơ, thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình; văn bản của phòng Lao động Thương binh và xã hội thẩm định, xác nhận đối tượng người có công cách mạng được miễn, giảm tiền sử dụng đất) có trách nhiệm tham mưu UBND cấp huyện ban hành quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất của hộ gia đình chính sách.
Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tài nguyên và Môi trường (Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) ghi đầy đủ các chỉ tiêu vào “Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định và chuyển đến Chi cục Thuế huyện, thành phố để tính toán, xác nhận nghĩa vụ tài chính của cá nhân, hộ gia đình theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện: được ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh tại văn bản số 685/UBND-KTTH ngày 21/4/2009; trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Phòng Tài nguyên và Môi trường (Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) về việc miễn, giảm tiền sử dụng đất cho người có công với cách mạng (kèm theo hồ sơ, thủ tục liên quan); UBND cấp huyện kiểm tra, xem xét và ban hành quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất cho đối tượng chính sách đúng quy định hiện hành.
Quyết định miễn giảm tiền sử dụng đất của UBND cấp huyện phải ghi rõ tên, địa chỉ cư trú của đối tượng được miễn giảm; địa chỉ thửa đất được miễn, giảm; tỷ lệ (%) được giảm hoặc miễn của từng trường hợp cụ thể.
Hàng quý, UBND cấp huyện, thành phố có trách nhiệm tổng hợp việc miễn, giảm tiền sử dụng đất cho người có công cách mạng trên địa bàn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và Cục thuế tỉnh (trước ngày 10 của tháng đầu quí sau) để theo dõi.
5. Chi cục Thuế huyện, thành phố: Căn cứ Phiếu chuyển thông tin địa chính và hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất kèm theo hồ sơ đất đai do cơ quan nhận hồ sơ chuyển đến, trên cơ sở tỷ lệ (%) được giảm hoặc miễn tại Quyết định miễn giảm của UBND cấp huyện, tính toán số tiền sử dụng đất mà hộ gia đình, cá nhân được miễn, giảm; số tiền sử dụng đất còn lại phải nộp (nếu có), ban hành Quyết định miễn giảm tiền sử dụng đất và có trách nhiệm thông báo số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm; số tiền sử dụng đất còn lại phải nộp (nếu có) cho hộ gia đình, cá nhân. Thời gian thực hiện không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu chuyển thông tin địa chính. Trường hợp Chi cục Thuế kiểm tra nhận thấy hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp pháp thì trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ phải thông báo bằng văn bản để cơ quan nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính bổ sung thông tin, tài liệu. Sau khi có đủ hồ sơ hợp lệ thì Chi cục thuế ra thông báo nộp tiền sử dụng đất chậm nhất sau 05 (năm) ngày làm việc tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
IV. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất cho đối tượng là người có công với cách mạng theo quy định của cấp có thẩm quyền và hướng dẫn này. Đồng thời thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin của cấp huyện để cử tri, đối tượng được thu hưởng chính sách biết, thực hiện.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp, báo cáo và đề xuất ý kiến (thông qua Cục thuế tỉnh, Sở Tài chính) để phối hợp liên ngành hương dẫn bổ sung hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý./.
Chi tiết tại đây |