Tổng hợp nhu cầu kinh phí bổ sung thực hiện các chính sách.
8-9-2014

 Thực hiện các hính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP, ngày 24/12/2010 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 08 /2011/TTLT-BNV-BTC, ngày 31/8/2011 của Liên bộ Nội vụ -Tài chính; Chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập quy định tại Quyết định số 244/2005/QĐ-TTg, ngày 6/10/2005; Chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Nghị định số 61/2006/NĐ-CP, ngày 20/6/2006 của Chính phủ.

 Theo đó, các năm qua, kinh phí thực hiện chi trả các chính sách nêu trên được cân đối, bổ sung và giao dự toán ngay từ đầu năm cho các huyện, thành phố, các Sở, ngành thực hiện theo qui định.
Ngày 10/12/2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2405/QĐ-TTg phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2014 và năm 2015; đồng thời Uỷ ban Dân tộc ban hành các Quyết định: số 447/QĐ-UBDT ngày 19/9/2013 Công nhận thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I,II,III thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012-2015; số 582/QĐ-UBDT, ngày 18/12/2013 phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi vào diện đầu tư của Chương trình 135. Theo đó, đối tượng hưởng các chính sách quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP, Quyết định số 244/2005/QĐ-TTg sẽ được rà soát bổ sung và điều chỉnh cho phù hợp.
Để có cơ sở tổng hợp báo cáo UBND tỉnh có văn bản báo cáo Bộ Tài chính cấp bổ sung kinh phí cho địa phương; Sở Tài chính đề nghị UBND các huyện, thành phố, các Sở ngành liên quan triển khai tổng hợp báo cáo số liệu thực hiện như sau:
1/ Về tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách phụ cấp thu hút, phụ cấp công tác lâu năm theo Nghị định số 116/2010/NĐ-CP.
- Tổng hợp nhu cầu kinh phí chi trả phụ cấp thu hút theo Biểu số 01 ( tính cho cả số đối tượng tăng hưởng chính sách phụ cấp thu hút quy định tại Nghị định số 61/2006/NĐ-CP và Nghị định số 64/2009/NĐ-CP); lưu ý kinh phí cấp bổ sung được xác định là chênh lệch số kinh phí chi trả cho các đối tượng mới phát sinh và các đối tượng dừng thực hiện do địa bàn công tác không còn thuộc thôn, xã ĐBKK
- Tổng hợp kinh phí chi trả phụ cấp công tác lâu năm theo Biểu số 02 đính kèm. Kinh phí được xác định như phụ cấp thu hút.
- Tổng hợp kinh phí chi trả trợ cấp lần đầu và trợ cấp chuyển vùng (chỉ áp dụng cho đối tượng thuộc các khu vực đặc biệt khó khăn phát sinh mới theo qui định của Thủ tướng Chính phủ và UBDT tại các Văn bản nêu trên), tổng hợp theo biểu số 3.
2/ Tổng hợp kinh phí chi phụ cấp ưu đãi cho nhà giáo.
Rà soát tổng hợp kinh phí tăng, giảm do điều chỉnh mức phụ cấp ưu đãi cho nhà giáo quy định tại Quyết định số 244/2005/QĐ-TTg, ngày 6/10/2005 và mức phụ cấp ưu đãi nhà giáo tại Nghị định số 61/2006/NĐ-CP, ngày 20/6/2006 (theo biểu số 04, 05)

Để cập nhật nội dung các văn bản nêu trên, đề nghị các đơn vị, địa phương truy cập tại trang thông tin điện tử của Sở Tài chính theo địa chỉ: http://stc.kontum.gov.vn;

Đề nghị các đơn vị, địa phương khẩn trương triển khai thực hiện báo cáo chinh xác đối tượng, nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách gửi về Sở Tài chính trước ngày 15/9/2014 (kèm file dữ liệu gửi về địa chỉ mail: phongquanlyngansach@.yahoo.com.vn). Mọi sự chậm trễ hoặc không có báo cáo, các đơn vị chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về nguồn kinh phí chi trả các chính sách này.
Sở Tài chính báo để các đơn vị biết và sớm triển khai thực hiện./

Chi tiết tại đây

  
Số lượt xem:2760