I. ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NSNN NĂM 2014:
1. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN năm 2014:
- Trên cơ sở dự toán ngân sách đã được Hội đồng nhân dân giao, văn bản quy định về điều hành nhiệm vụ ngân sách của UBND tỉnh (Quyết định số 82/ QĐ-UBND ngày 24/01/2014 về Ban hành Chương trình triển khai thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014, Văn bản 263/UBND-KTTH ngày 10/2/2014 về triển khai thực hiện nhiệm vụ thu chi ngân sách nhà nước năm 2014), kết quả thực hiện thu NSNN 6 tháng đầu năm… Ngành thuế thuế phối hợp chính quyền các cấp tiến hành rà soát, đánh giá, kiến nghị giải pháp điều hành để phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu NSNN đã được HĐND thông qua, tăng cường khai thác các nguồn thu mới, nguồn thu có khả năng vượt dự toán để bù hụt thu thuế GTGT hàng nông sản theo quy định tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC, ngày 31/12/2013; đề xuất các kiến nghị để điều chỉnh cơ chế, chính sách (nếu có). Tập trung phân loại, đánh giá tình hinh thu nợ đọng thuế năm 2013, nợ phát sinh sau ngày 01/01/2014 theo từng loại doanh nghiệp, từng sắc thuế, từng ngành để có giải pháp thu hồi tích cực, phấn đấu giảm nợ đọng thuế dưới 5%.
- Đánh giá kết quả phối hợp giữa các cấp, các ngành có liên quan trong công tác quản lý thu NSNN và tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát thu hồi nợ thuế, chống thất thu, chống buôn lậu, chống gian lận thương mại, chống chuyển giá; số thuế kiến nghị truy thu thông qua công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế, Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra và dự kiến số nộp vào NSNN trong năm; Kiến nghị các giải pháp điều chỉnh cơ chế quản lý, giám sát, tăng cường chế tài, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về thuế...
- Đơn vị dự toán cấp I đánh giá tình hình thực hiện thu phí, lệ phí, thu hoạt động sự nghiệp, dịch vụ toàn ngành năm 2013 theo số liệu quyết toán, thực hiện trích tạo nguồn cân đối tiền lương phần chênh lệch tăng thêm so dự toán tạm giao đầu năm; đánh giá tình hình thu 6 tháng đầu năm đề xuất giải pháp để tập trung thu các tháng cuối năm hoàn thành dự toán và tăng trưởng so quyết toán thu năm 2013.
2. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách:
2.1. Đánh giá nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng cơ bản:
-Đánh giá việc phân bổ có đảm bảo thứ tự ưu tiên, tránh dàn trải; Thời gian phân bổ và giao kế hoạch cho chủ đầu tư; Kết quả bố trí dự toán để đối ứng các dự án trung ương bổ sung mục tiêu có yêu cầu đối ứng vốn địa phương; thực hiện thu hồi vốn ngân sách ứng trước và thanh toán nợ đọng XDCB .
-Đánh giá khối lượng thực hiện, vốn thanh toán đến hết Quý II/2014 (thanh toán khối lượng hoàn thành và thanh toán tạm ứng), dự kiến khối lượng thực hiện và vốn thanh toán đến 31/12/2014; tình hình thực hiện các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ ODA, tiến độ giải ngân, khả năng đảm bảo vốn đối ứng trong đó có đối ứng các dự án nguồn Trung ương bổ sung mục tiêu từ nguồn thu tiền sử dụng đất theo cam kết.
-Tổng hợp, đánh giá tình hình và kết quả xử lý nợ đọng khối lượng đầu tư XDCB theo Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ; đề xuất, kiến nghị các giải pháp để xử lý các khoản nợ đọng. Đánh giá tình hình quyết toán dự án đầu tư hoàn thành, nêu rõ nguyên nhân và giải pháp xử lý đốivới các dự án, công trình đã hoàn thành nhưng chậm quyết toán theo ý kiến kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh tại Hội nghị chuyên đề về công tác xây dựng cơ bản (Văn bản số 121 TB UBND ngày 23/6/2014).
-Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ chi hỗ trợ phát triển năm 2014 như: Tình hình thực hiện tín dụng chính sách đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách xã hội; tín dụng học sinh, sinh viên, tín dụng ưu đãi đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, hộ nghèo làm nhà ở, Tình hình thực hiện Chương trình kiên cố hoá kênh mương, giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn...
2.2. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên:
-Đánh giá tình hình, giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc. Phân tích nguyên nhân, đề ra giải pháp khắc phục các trường hợp phân bổ chậm, không đúng quy định.
-Đánh giá tình hình thực hiện dự toán NSNN 6 tháng đầu năm và dự kiến cả năm 2014 theo từng lĩnh vực chi được giao. Quá trình đánh giá tách riêng kinh phí thực hiện các chính sách đề án được HĐND quyết định; nhiệm vụ chi đặc thù, ngoài định mức; chi thực hiện chính sách, chế độ, dự án được trung ương bổ sung mục tiêu (xác định rõ kinh phí tồn hết nhiệm vụ chi năm 2013 chuyển nguồn sang năm 2014; cân đối nguồn được giao và nhiệm vụ chi năm 2014 để đề xuất bổ sung phần kinh phí còn thiếu nếu có)
-Đánh giá kết quả thực hiện, khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ, cơ chế, chính sách và chế độ chi tiêu đồng thời đưa ra các giải pháp khắc phục ngay trong năm 2014. Trong đó lưu ý các chính sách đảm bảo an sinh xã hội, trợ cấp trực tiếp cho các đối tượng. Quá trình triển khai, đánh giá tổng thể toàn bộ các chính sách, chế độ, xác định những nội dung chồng chéo, trùng lắp để kiến nghị lồng ghép hoặc bãi bỏ các chính sách, chế độ không phù hợp thực tế
-Đánh giá tình hình, kết quả triển khai thực hiện giao quyền tự chủ cho các đơn vị hành chính sự nghiệp theo quy định của Chính phủ, đẩy mạnh xã hội hóa theo Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày 09/8/2012 của Chính phủ; kế hoạch triển khai số 118/QĐ-UBND ngày 19/2/2013 của UBND tỉnh và các Qui hoạch Ngành đã được cấp thẩm quyền phê duyệt (giáo dục, Y tế, Văn hóa TDTT …). Tình hình thu chi phí, lệ phí chi từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính, thu hoạt động dịch vụ (các đơn vị giao tự chủ) 6 tháng đầu năm, dự kiến số thu 6 tháng cuối năm.
-Đối với các đơn vị dự toán cấp I có các đơn vị trực thuộc đánh giá tình hình quản lý tài chính, ngân sách trong đó có công tác kiểm tra, phê duyệt quyết toán; Công tác phối hợp với Sở Tài chính trong việc đối chiếu, nhập dữ liệu, điều chỉnh dữ liệu vào hệ thống TABMIS , công tác khóa sổ, tổng hợp quyết toán, phục vụ kiểm toán (đặc biệt là các vấn đề còn bất cập trong quá trình theo dõi quản lý, báo cáo các nguồn kinh phí Trung ương bổ sung có mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể)...Từ đó kiến nghị giải pháp để tăng cường phối hợp trong thời gian đến.
4. Đánh giá tình hình thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, các Chương trình, Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thực hiện đến năm 2015
-Đánh giá tình hình phân bổ, giao, thực hiện dự toán chi các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án năm 2014; thuận lợi, khó khăn, vướng mắc (nếu có) trong triển khai. Đánh giá kết quả thực hiện 4 năm 2011-2014 từng chương trình mục tiêu quốc gia, từng chương trình, đề án. Trên cơ sở đó đề xuất hướng lồng ghép một số nội dung có mục tiêu gần giống nhau; đề xuất hướng sửa đổi một số tiêu chí của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương.
- Đối với các chương trình thực hiện bằng cả nguồn vốn ngoài nước, đánh giá kỹ về tình hình giải ngân nguồn vốn ngoài nước, các kiến nghị (nếu có). Đánh giá tính hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn ngoài nước cho các nội dung chi đào tạo, tăng cường năng lực, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tăng cường thể chế, truyền thông.
- Đánh giá khả năng cân đối ngân sách địa phương và huy động cộng đồng để thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình, Đề án trên địa bàn. Trường hợp mức huy động thấp so với dự kiến đề xuất giải pháp thiết thực để đảm bảo nguồn thực hiện.
5. Một số điểm đặc thù trong việc đánh giá thực hiện nhiệm vụ NSNN năm 2014 của các huyện: Ngoài các yêu cầu nêu trên, UBND các huyện tập trung đánh giá thêm một số nội dung sau:
- Đánh giá khả năng cân đối ngân sách địa phương so với dự toán, các biện pháp đã và sẽ thực hiện để đảm bảo cân đối ngân sách địa phương bao gồm: phấn đấu tăng thu, tiết kiệm chi, giảm chi, sử dụng các nguồn lực tài chính còn dư của địa phương trong đó làm rõ từng nguồn, số đã sử dụng, số còn dư (nếu có). Sắp xếp lại các nhiệm vụ chi theo thứ tự ưu tiên để đưa ra phương án cắt giảm hoặc giãn thời gian thực hiện các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết trong trường hợp sau khi đã điều hành ngân sách tích cực, phấn đấu tăng thu vẫn hụt thu lớn.
- Kết quả xử lý nguồn trả nợ tạm ứng ngân sách tỉnh đã quá hạn, đến hạn theo cam kết của các huyện.
- Kết quả thực hiện các chương trình, dự án, chính sách lớn tại địa phương trong đó các chính sách đảm bảo an sinh xã hội chi trả trực tiếp cho con người cần thống kê theo từng chính sách trong đó xác định rõ nguồn kinh phí tồn 2013 chuyển sang 2014 đã hết nhiệm vụ chi theo kết luận Kiểm toán, kinh phí bố trí 2014, đối tượng định mức và nhu cầu kinh phí chi trả 2014, kinh phí thừa thiếu trong năm 2014. Trong đó nêu rõ các chính sách đã kết thúc giai đoạn thực hiện.
-Đánh giá việc bố trí ngân sách (bao gồm cả số ngân sách Trung ương, ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương - nếu có) và sử dụng dự phòng thực hiện nhiệm vụ an ninh, quốc phòng; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh ở người và trên gia súc, gia cầm, cây trồng; tình hình sử dụng dự phòng, chi khác ngân sách đến 30/6/2014.
- Đánh giá tình hình thực hiện chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất cho đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng của địa phương, thực hiện đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong đó lưu ý báo cáo tiến độ giải ngân các dự án vốn trung ương bổ sung mục tiêu có yêu cầu vốn đối ứng địa phương (các huyện đã cam kết từ nguồn thu tiền sử dụng đất).
- Báo cáo chi tiết tình hình biên chế, quỹ lương đơn vị hành chính và sự nghiệp giáo dục theo biểu mẫu làm cơ sở giao quyền tự chủ đơn vị hành chính theo Thông tư số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 và khảo sát chuẩn bị xây dựng định mức phân bổ thời kỳ ổn định mới.
II/ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NSNN NĂM 2015:
Năm 2015 là năm cuối thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng khoá XI, kế hoạch phát triển KT-XH và NSNN 5 năm 2011-2015. Trong điều kiện tình hình ngân sách địa phương giai đoạn này rất khó khăn (năm 2012 hụt thu hai huyện gần 37 tỷ đồng, 2013 hụt thu ngân sách sách cấp tỉnh 121 tỷ đồng, thực hiện thu 5 tháng tỉnh Kon Tum có tiến độ đạt thấp so mức bình quân chung cả nước, khả năng hụt thu cục bộ diễn ra trên diện rộng với mức độ lớn hơn). Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội khả năng cân đối ngân sách thời kỳ ổn định để xây dựng dự toán NSNN năm 2015 sát với nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm; tiếp tục thực hiện cơ cấu lại chi NSNN, rà soát để lồng ghép các chế độ, chính sách, nhiệm vụ đảm bảo hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí.
1/ Về dự toán thu NSNN:
Dự toán thu NSNN năm 2015 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá sát khả năng thực hiện thu ngân sách năm 2014 tích cực theo các giải pháp điều hành thu đã được triển khai nhằm hoàn thành dự toán thu năm 2014, số kiểm tra về dự toán thu năm 2015 đã được thông báo; Trên cơ sở đó, dự toán thu nội địa (không kể thu tiền sử dụng đất) phấn đấu tăng bình quân khoảng 14-16% so với đánh giá ước thực hiện năm 2014 (loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách). Mức tăng thu cụ thể tuỳ theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn của từng địa phương.
Dự toán thu phải bảo đảm tính đúng, tính đủ từng lĩnh vực thu, từng sắc thuế theo các quy định của pháp luật về thuế, chế độ thu, pháp luật thu từ xử phạt vi phạm hành chính, trong đó, cần chú ý những chế độ, chính sách thu mới được ban hành sửa đổi, bổ sung. Ngành thuế cần tăng cường công tác đánh giá, dự báo để đảm bảo số thu của VP Cục và các Chi Cục thuế thu trên địa bàn khả thi, sát thực tế; chú trọng thu hồi nợ đọng thuế, các khoản thu mới, khoản thu tiềm năng để bù đắp các khoản hụt thu do chế độ, chính sách.
Các khoản thu được để lại chi theo chế độ (học phí, phí, lệ phí khác và các khoản huy động đóng góp khác, riêng lĩnh vực y tế là giá dịch vụ khám, chữa bệnh): Căn cứ số thu thực hiện năm 2013, ước thực hiện thu năm 2014, dự kiến điều chỉnh các mức thu trong năm 2015, khả năng đóng góp của người sử dụng dịch vụ và những yếu tố dự kiến tác động đến thu năm 2015 để xây dựng dự toán thu phù hợp, tích cực. Các khoản thu sự nghiệp mang tính chất giá dịch vụ kinh doanh của cơ quan, đơn vị, không thuộc nguồn thu NSNN, không đưa chung vào dự toán thu phí, lệ phí thuộc NSNN nhưng phải lập dự toán riêng để theo dõi, quản lý.
2. Xây dựng dự toán chi cân đối ngân sách nhà nước: Trong bối cảnh nguồn lực còn hạn chế, quan hệ Việt Nam – Trung Quốc sẽ tác động đến kinh tế và NSNN năm 2015, trong khi nhu cầu đầu tư phát triển, bảo đảm an sinh xã hội, quốc phòng an ninh, trật tự xã hội… rất lớn, nên cân đối NSNN năm 2015 tiếp tục khó khăn. Do vậy, các địa phương, đơn vị cần quán triệt quan điểm triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ quan trọng, trọng tâm cần thực hiện năm 2015; lập dự toán chi NSNN theo đúng các quy định pháp luật về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện hành, trong phạm vi số kiểm tra được cơ quan có thẩm quyền thông báo; chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ cấp thiết, khả năng triển khai trong năm 2015 để hoàn thành nhiệm vụ chính trị, các chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở nguồn lực NSNN được phân bổ. Phân nhóm các nhiệm vụ chi để chủ động điều hành, cắt giảm trong trường hợp cần thiết.
2.1 Xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển:
Vốn đầu tư XDCB bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 phải bố trí tập trung, gắn với tái cơ cấu đầu tư công, tăng cường hiệu quả đầu tư của ngân sách nhà nước; gắn kết chặt chẽ với mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2015. Kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã phê duyệt, chỉ được quyết định đầu tư khi đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách. Rà soát các dự án, công trình để xác định danh mục các dự án ưu tiên đầu tư trong năm 2015 đảm bảo tập trung, hiệu quả theo hướng dẫn của Trung ương. Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất cần rà soát các dự án khả năng thực hiện để dự kiến số thu khả thi nhất là các địa bàn trọng điểm có số thu lớn (nguồn thu này nhiều năm đạt rất thấp). Việc bố trí, phân bổ vốn đầu tư năm 2015 phải đảm bải quán triệt các nguyên tắc quy định tại khoản 1, điều 10 Thông tư số 84/2014/TT BTC.
Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn trái phiếu chính phủ chủ động đánh giá, tổng hợp tình hình thực hiện trái phiếu chính phủ năm 2014, bao gồm cả các dự án đã được cấp có thẩm quyền cho phép ứng trước nguồn trái phiếu Chính phủ năm 2015, lập kế hoạch sử dụng vốn trái phiếu còn lại giai đoạn 2014-2015 để hoàn trả vốn ngân sách ứng trước và đảm bảo hoàn thành dự án theo đúng kế hoạch.
3.2. Xây dựng dự toán chi thường xuyên: Căn cứ vào khả năng ngân sách, nhiệm vụ được giao, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2015 và số kiểm tra thu, chi ngân sách năm 2015 các địa phương, đơn vị xây dựng dự toán chi phải chặt chẽ và chi tiết đối với từng nhiệm vụ, từng đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc trên cơ sở định mức, chính sách, chế độ cụ thể đã được cấp có thẩm quyền ban hành, triệt để tiết kiệm, chủ động sắp xếp để cân đối cho nhiệm vụ mới phát sinh. Quá trình lập dự toán lưu ý các điểm sau:
-Dự toán chi bám sát số kiểm tra được thông báo để xây dựng cho phù hợp (định mức chi bằng định mức giao năm 2014). Căn cứ vào tiêu thức, định mức giao dự toán các đơn vị dự toán cấp I lập theo hướng dẫn và dự kiến phân bổ chi tiết đến từng đơn vị dự toán (có phương án thuyết minh cơ sở phân bổ). Tổng hợp đầy đủ quỹ tiền lương, nguồn thu được để lại qua các năm đã tạo nguồn cân đối tiền lương; các khoản chi đặc thù ngoài định mức trong phạm vi số kiểm tra được giao cần lập dự toán chi tiết theo nhiệm vụ, định mức chi, kinh phí thực hiện để phục vụ công tác xây dựng dự toán 2015 và định hướng xây dựng định mức phân bổ chi hoạt động bộ máy và hoạt động sự nghiệp 2016. Các kiến nghị đề xuất ngoài phạm vi số kiểm tra phải có chủ trương của cấp có thẩm quyền được tổng hợp riêng để xem xét, cân đối theo khả năng ngân sách.
-Rà soát các chương trình, đề án để lồng ghép, giảm bớt sự trùng lắp, chồng chéo, lãng phí. Sắp xếp, cơ cấu lại nhiệm vụ chi phù hợp với khả năng cân đối của NSNN, phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo các mức giá, phí để xác định mức hỗ trợ từ ngân sách cho phù hợp.
-Năm 2015 sẽ tiến hành Đại hội Đảng các cấp để tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc vào năm 2016, căn cứ qui định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền, các địa phương xây dựng dự toán và cân đối kinh phí để thực hiện. Đồng thời, năm 2015 cũng là năm tròn, năm chẵn của nhiều sự kiện. Trong điều kiện ngân sách khó khăn yêu cầu các địa phương, đơn vị xây dựng dự toán tổ chức lễ kỷ niệm trên tinh thần triệt để tiết kiệm và hiệu quả.
Trong điều kiện cân đối ngân sách còn khó khăn, yêu cầu các Sở, ngành, địa phương, các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách lập dự toán chi thường xuyên đúng tính chất nguồn kinh phí, triệt để tiết kiệm, cắt giảm các khoản chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị; hạn chế tối đa về số lượng và quy mô tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu, tiếp khách, đi công tác trong và ngoài nước và các nhiệm vụ không cần thiết, cấp bách khác; dự toán chi cho các nhiệm vụ này không tăng so với số thực hiện năm 2014.
-Xây dựng dự toán chi sự nghiệp kinh tế tập trung bố trí chi cho những nhiệm vụ quan trọng: duy tu bảo dưỡng hệ thống hạ tầng kinh tế trọng yếu (giao thông, thuỷ lợi,...); thực hiện nhiệm vụ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công; nhiệm vụ đo đạc bản đồ, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
-Xây dựng đự toán cần thuyết minh rõ cơ sở xây dựng dự toán chi thực hiện các chính sách liên quan giáo dục, y tế (Theo hướng dẫn tại điểm k, l mục 2 điều 10 Thông tư số 84/2014/TT BTC); Đối với chi quản lý hành chính thuyết minh rõ biên chế và xác định Quỹ tiền lương, phụ cấp theo mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng (tính đủ 12 tháng) do NSNN đảm bảoquỹ lương đến thời điểm ngày 1/7/2014. Trong đó đối với số biên chế được duyệt nhưng chưa tuyển, được dự kiến trên cơ sở hệ số lương cơ bản 2,34/biên chế, các khoản đóng góp theo chế độ (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn).
-Xây dựng và tổng hợp dự toán chi đảm bảo hoạt động của các lực lượng chức năng thực hiện nhiệm vụ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật trong dự toán chi thường xuyên lĩnh vực tương ứng của các ngành và các địa phương.
3. Cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương:
Các địa phương, đơn vị tiếp tục chủ động thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định từ: nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương; một phần số thu được để lại theo chế độ của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp; 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể tăng thu tiền sử dụng đất); các nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm trước chưa sử dụng hết chuyển sang và nguồn thực hiện cải cách tiền lương còn thừa của một số đơn vị theo kết luận của Kiểm toán Nhà nước năm 2013.
4. Xây dựng dự toán các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án do các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương cùng thực hiện:
Căn cứ hướng dẫn của các Bộ ngành trung ương để lập dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia trong đó dự kiến đơn vị thực hiện. Tăng cường phân cấp, nâng cao trách nhiệm của địa phương trong việc lồng ghép, phân bổ, sử dụng nguồn vốn được giao để thực hiện được các mục tiêu chung của các chương trình, đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả.
5. Đối với đơn vị hành chính đã được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí theo NGhị định 130/2005/NĐ CP, ngày 17/10/2015 và Nghị định 117/2013/NĐ CP ngày 07/10/2013:
Ngày 30/5/2014 Liên Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư số 71/2014/TTLT –BNV; Sở Tài chính đã hướng dẫn tại Văn bản số 1412/STC-QLNS ngày 03/7/2014. Quá trình lập dự toán đơn vị lưu ý: Dự toán năm 2015 được xác định rõ quỹ lương và chi thường xuyên theo định mức. Chi hoạt động ngoài định mức đơn vị xác định cụ thể theo nhiệm vụ, lập dự toán theo chế độ, định mức quy định đồng thời phân định rõ phần kinh phí giao tự chủ và không giao tự chủ theo hướng dẫn tại điểm 5 điều 3, điều 4 của Thông tư 71.
5. Về biểu mẫu báo cáo:
5.1. Các Sở, ngành chủ quản và đơn vị dự toán thuộc tỉnh lập dự toán thu, chi NSNN năm 2014 đầy đủ theo các biểu:
-Đơn vị sử dụng ngân sách: Lập dự toán chi ngân sách cấp tỉnh theo mẫu số 01 (đơn vị đào tạo lập theo biểu số 2f); dự toán thu chi từ nguồn thu phí lệ phí và hoạt động dịch vụ theo mẫu số 04, tổng hợp tiền lương chi trả hoạt động bộ máy hành chính, sự nghiệp khối tỉnh tháng 7 theo mẫu số 02c (các đơn vị giáo dục theo mẫu 2e ). Ngoài ra lập bổ sung theo mẫu số 02 qui định tại Thông tư số 71/2014/TTLT –BNV ngày 30/5/2014.
-Đơn vị dự toán cấp 1 tổng hợp dự toán đơn vị mình và đơn vị trực thuộc theo biểu số 02: Dự toán chi từ nguồn NSNN, viện trợ, huy động đóng góp toàn ngành, biểu số 02a: Dự toán chi bộ máy hành chính sự nghiệp khối tỉnh, biểu số 02b: Cơ sở xây dựng dự toán chi sự nghiệp; biểu 02c: Tổng hợp biên chế, quỹ lương tháng 7/2014; Biểu 03: Dự toán chi thực hiện các chính sách đề án theo NQ HĐND; Biểu 04: Dự toán thu chi từ nguồn thu phí lệ phí và hoạt động dịch vụ; Biểu số 09/Thông tư 84/2014: báo cáo kết quả phân bổ, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia, bổ sung nhiệm vụ sự nghiệp. Ngoài ra lập bổ sung theo mẫu số 03 qui định tại Thông tư số 71/2014/TTLT –BNV ngày 30/5/2014.
Bên cạnh các biểu mẫu được lập theo qui định trên; các Sở, ngành chủ quản và đơn vị dự toán tuyến tỉnh phải có báo cáo thuyết minh (bằng văn bản) về đánh giá tổng quan tình hình thực hiện nhiệm vụ, dự toán năm 2014 và dự toán ngân sách 2015 của toàn ngành. Các khoản chi ngoài định mức, chi hoạt động đặc thù phải lập dự toán chi tiết và có thuyết minh cụ thể khối lượng công việc, định mức chi; chi đại hội, kỹ niệm các ngày lễ lớn căn cứ vào kết quả thực hiện năm liền kề để xác định quy mô...từ đó lập dự toán kinh phí chi tiết làm cơ sở tính toán, cân đối theo khả năng ngân sách.
5.2. Các huyện, thành phố lập dự toán thu, chi NSNN năm 2015 đầy đủ theo quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23-6-2003 của Bộ Tài chính (gồm các biểu số: 02,06,07,10,12,17,18,19,20,21,22- Phụ lục số 6); Ngoài ra các huyện, thành phố lập bổ sung thêm các biểu số 01,03,05, 09, 12,13 Thông tư số 84/2014/TT-BTC ngày 27-6-2014 của Bộ Tài chính và tổng hợp quỹ tiền lương đơn vị hành chính và sự nghiệp giáo dục theo biểu số 2e qui định tại Hướng dẫn này.
Các Sở, ngành, đơn vị dự toán và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ ngân sách năm 2014, xây dựng dự toán ngân sách năm 2015 theo đúng quy định của Luật NSNN, Thông tư số 84/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính và hướng dẫn bổ sung của Sở Tài chính tại Văn bản này; báo cáo đầy đủ nội dung, biểu mẫu gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20/7/2014 để tổng hợp.
Chi tiết tại đây