banner
Chủ nhật, ngày 17 tháng 11 năm 2024
BC nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện chính sách tiền lương đối với CBCC,VC theo NĐ 47, NĐ 76/2017
24-7-2017

 Ngày  30/6/2017, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 67/2017/TT-BTC  hướng dẫn việc xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở (1.300.000 đồng/tháng) theo Nghị định số 47/2017/NĐ-CP ngày 24/4/2017 của Chính phủ, điều chỉnh trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị định số 76/2017/NĐ-CP ngày 30/6/2017 của Chính phủ. Sở Tài chính lưu ý thêm một số điểm trong quá trình triển khai rà soát, tổng hợp báo cáo như sau:

I. Xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở (1.300.000 đồng/tháng) theo Nghị định số 47/2017/NĐ-CP và Nghị định số 76/2017/NĐ-CP của Chính phủ.

1. Xác định nhu cầu kinh phí thực hiện:

1.1. Tổng số cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc để xác định nhu cầu kinh phí thực hiện là số thực có mặt tại thời điểm báo cáo (tại thời điểm 01/7/2017) và không vượt quá tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) năm 2017.

Đối với số đối tượng vượt so với tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) tại thời điểm báo cáo, thì cơ quan, đơn vị phải tự đảm bảo nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở cho các đối tượng này từ các nguồn kinh phí theo quy định của pháp luật; không tổng hợp chung vào nhu cầu kinh phí điều chỉnh mức lương cơ sở năm 2017 của đơn vị, địa phương.

1.2.  Nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 47/2017/NĐ-CP của đơn vị, địa phương bao gồm cả kinh phí tăng thêm thực hiện các chế độ, chính sách sau:

- Chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với cấp uỷ viên các cấp theo Quy định số 169-QĐ/TW ngày 24 tháng 6 năm 2008 của Ban Bí thư; chế độ bồi dưỡng hàng tháng phục vụ hoạt động cấp uỷ thuộc cấp tỉnh theo Quy định số 3115-QĐ/VPTW ngày 4 tháng 8 năm 2009 của Văn phòng Trung ương Đảng.

- Hoạt động phí của Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.

- Hỗ trợ quỹ phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, thôn, tổ dân phố theo mức khoán từ ngân sách trung ương (đã bao gồm kinh phí tăng thêm để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã).

1.3. Nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh trợ cấp tăng thêm cho cán bộ xã nghỉ việc được xác định căn cứ vào số đối tượng thực có mặt tại thời điểm ngày 01 tháng 7 năm 2017, mức trợ cấp tăng thêm quy định tại Điều 2 Nghị định số 76/2017/NĐ-CP và văn bản hướng dẫn của Bộ Nội vụ.

1.4. Nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương của các địa phương bao gồm cả phần ngân sách nhà nước cấp để thực hiện chính sách tinh giản biên chế, chính sách nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu cho các đối tượng do địa phương quản lý theo quy định của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và các văn bản hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.

2. Xác định nguồn kinh phí thực hiện:

2.1. Đối với các đơn vị hành chính - sự nghiệp thuộc tỉnh:

a. Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm 2017 (không kể các khoản chi lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) theo Quyết định giao dự toán của UBND tỉnh;

b. Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2017, riêng ngành y tế sử dụng tối thiểu 35%. Phạm vi trích số thu được để lại thực hiện theo hướng dẫn tại mục 3 phần I dưới đây.

c. Nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương năm 2016 chưa sử dụng hết chuyển sang (nếu có).

d. Ngân sách tỉnh cấp bù (nếu cân đối các nguồn tại điểm a,b,c nêu trên còn thiếu).

2.2. Đối với các huyện, thành phố:

a. Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm 2017 (không kể các khoản chi lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) theo Quyết định giao dự toán của UBND tỉnh;

b. Sử dụng nguồn 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết) thực hiện năm 2016 so với dự toán năm 2016 được UBND tỉnh giao;

c. Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2017.

d. Nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương năm 2016 chưa sử dụng hết chuyển sang (nếu có);

đ. Ngân sách tỉnh cấp bù (nếu cân đối các nguồn tại điểm a,b,c,d nếu trên còn thiếu)

3. Số thu được để lại theo chế độ quy định tại điểm b mục 2.1 và điểm c mục 2.2 nêu trên không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp số thu này từ các công việc, dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước và đã được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí cho hoạt động thu. Ngoài ra, chú ý một số điểm sau:

a) Đối với số thu phí (thuộc danh mục phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí): 40% số thu để thực hiện cải cách tiền lương được tính trên số thu được để lại theo chế độ sau khi loại trừ các chi phí cần thiết cho các hoạt động cung cấp dịch vụ thu phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.

b) Đối với số thu học phí chính quy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo công lập: 40% số thu để thực hiện cải cách tiền lương được tính trên toàn bộ số thu học phí (bao gồm cả kinh phí được ngân sách nhà nước cấp bù học phí theo quy định).

c) Đối với số thu từ các hoạt động đào tạo tại chức, liên doanh liên kết, các hoạt động đào tạo khác của các cơ sở đào tạo công lập: 40% số thu để thực hiện cải cách tiền lương được tính trên số thu từ các hoạt động trên sau khi loại trừ các chi phí liên quan và các khoản nộp ngân sách nhà nước khác theo quy định.

d) Đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của các cơ sở y tế công lập: 35% số thu để thực hiện cải cách tiền lương được tính trên số thu sau khi trừ các khoản chi phí đã được kết cấu trong giá dịch vụ, gồm chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao trực tiếp phục vụ cho người bệnh; chi phí điện, nước, nhiên liệu, xử lý chất thải, vệ sinh môi trường; chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị, mua thay thế công cụ, dụng cụ và chi phí tiền lương, phụ cấp.

đ) Đối với số thu dịch vụ, các hoạt động liên doanh liên kết và các khoản thu khác của cơ quan, đơn vị: 40% số thu để thực hiện cải cách tiền lương được tính trên toàn bộ số thu từ các hoạt động trên sau khi loại trừ các chi phí liên quan và các khoản nộp ngân sách nhà nước khác theo quy định.

II. Công tác tổ chức rà soát, thẩm định và thời gian gửi báo cáo:

1. Tất cả các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức rà soát, xét duyệt, thẩm định số liệu chi tiết của các đơn vị trực thuộc và tổng hợp báo cáo nhu cầu, nguồn kinh phí thực hiện trong năm 2017, gửi Sở Tài chính chậm nhất trước ngày 31/8/2017. Quá thời hạn trên, nếu các đơn vị, địa phương không có báo cáo thì coi như đã tự đảm bảo nguồn chi trả. Sở Tài chính thực hiện rà soát số liệu tổng hợp báo cáo của các Sở, ngành, UBND các huyện, TP lập và thẩm định số liệu của các đơn vị dự toán thuộc tỉnh (đơn vị dự toán cấp 4).

2. Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố lưu ý xác định chính xác về biên chế, mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo lương và nguồn thực hiện cải cách tiền lương đảm bảo đúng thực tế và đúng qui định hiện hành. Rà soát kỹ chế độ phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thu hút, phụ cấp lâu năm biến động tăng, giảm do điều chỉnh địa bàn vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt năm 2017 theo Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ

3. Biểu mẫu báo cáo: theo biểu mẫu số 1, 2a, 2b, 2c, 2d, 2đ, 2e, 2g, 2h, 3, 4a và 4b đính kèm (tải về tại đây).

Các đơn vị gửi báo cáo bằng giấy, đồng thời gửi kèm File số liệu về Sở Tài chính qua địa chỉ Email:phongqlns.stckt@gmail.com

Trong khi chờ đợi kết quả tổng hợp báo cáo, thẩm định và cấp bổ sung nguồn của cấp trên; đề nghị các đơn vị sử dụng ngân sách chủ động sử dụng dự toán ngân sách năm 2017 đã được giao và nguồn thu được để lại theo chế độ để kịp thời chi trả tiền lương, trợ cấp tăng thêm cho các đối tượng được hưởng theo quy định. 

Số lượt xem:1991

0 người đã bình chọn. Trung bình 0
line_weight BÀI VIẾT LIÊN QUAN:
 
TRANG THÔNG TIN SỞ TÀI CHÍNH TỈNH KON TUM
Quản lý và nhập tin: Sở Tài Chính tỉnh Kon Tum, số 200 - Phan Chu Trinh - P. Thắng Lợi - TP Kon Tum
Người chịu trách nhiệm chính: Ông Nguyễn Văn Điệu - Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Kon Tum
Điện thoại: 0260.3862344 ; Fax: 0260.3862344; Email: stc@kontum.gov.vn






1898784 Tổng số người truy cập: 5172 Số người online:
TNC Phát triển: