banner
Thứ 4, ngày 31 tháng 7 năm 2024
Hướng dẫn xử lý chuyển nguồn NS cuối năm 2017 sang 2018, lập và gửi báo cáo quyết toán NS hàng năm
26-12-2017

Năm 2017 là năm đầu tiên thực hiện Luật NSNN năm 2015; công tác kế toán, quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm đã được Bộ Tài chính quy định, hướng dẫn cụ thể tại Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ (Thông tư này áp dụng từ năm ngân sách 2017 và thay thế Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính về hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán NSNN hàng năm).

Để công tác chuyển nguồn, lập và gửi báo cáo quyết toán ngân sách cuối năm thực hiện theo đúng quy định, ngày 21/12/2017 Bộ Tài chính đã ban hành Công văn số 17304/BTC-KBNN hướng dẫn công tác xử lý ngân sách cuối năm 2017, chuyển sang năm 2018 và gửi báo cáo quyết toán ngân sách năm. Sở Tài chính đề nghị các đơn vị truy cập Thông tư số 342/2016/TT-BTC, Công văn số 17304/BTC-KBNN  để nghiên cứu triển khai cho các đơn vị trực thuộc ngành, địa phương mình thực hiện tốt công tác khóa sổ kế toán và lập, báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm. Trong đó, Sở Tài chính lưu ý một số điểm mới như sau:

I. Một số điểm chung về công tác xử lý ngân sách nhà nước cuối năm

1. Khóa sổ kế toán và xử lý kinh phí cuối năm

Kết thúc năm ngân sách, các Sở, ban, ngành; phòng Tài chính và Kế hoạch phối hợp với Kho bạc nhà nước (KBNN) nơi giao dịch triển khai công tác đối chiếu số liệu, xử lý kinh phí cuối năm, xử lý số dư tài khoản tiền gửi, số dư tạm ứng, cam kết chi (nếu có)….theo quy định tại Điều 25, 26 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016; Công văn số 17304/BTC-KBNN ngày 21/12/2017 và các Văn bản hướng dẫn của Kho bạc nhà nước. Trong đó, lưu ý một số điểm sau:

(1) Thời hạn chi, tạm ứng và hạch toán các khoản thu, chi ngân sách

a) Thời hạn chi, tạm ứng ngân sách (kể cả tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản) đối với các nhiệm vụ được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm được thực hiện chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 12 năm hiện hành. Thời hạn đơn vị sử dụng ngân sách (gồm cả chủ đầu tư) gửi hồ sơ, chứng từ rút dự toán chi ngân sách, tạm ứng ngân sách đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch chậm nhất đến hết ngày 30 tháng 12 năm hiện hành.

b) Các khoản tạm ứng đã đủ điều kiện chi, khối lượng, công việc đã thực hiện từ ngày 31 tháng 12 trở về trước được giao trong dự toán ngân sách, thì được chi, thanh toán đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau và được hạch toán, quyết toán vào ngân sách năm trước. Thời hạn đơn vị sử dụng ngân sách (gồm cả chủ đầu tư) gửi hồ sơ, chứng từ chi ngân sách (kể cả thanh toán các khoản tạm ứng) đến Kho bạc Nhà nước chậm nhất đến hết ngày 25 tháng 01 năm sau.

(2) Xử lý số dư tài khoản tiền gửi, dự toán ngân sách giao

a) Số dư tài khoản tiền gửi ngân sách cấp đến hết ngày 31 tháng 12 được xử lý như sau:

- Số dư tài khoản tiền gửi ngân sách cấp của đơn vị dự toán ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước đến cuối ngày 31 tháng 12 được tiếp tục thanh toán theo quy định trong thời gian chỉnh lý quyết toán. Đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán mà vẫn còn dư, thì phải nộp trả ngân sách nhà nước trước ngày 10 tháng 02 năm sau; trừ trường hợp được chuyển nguồn sang năm sau theo quy định.

Chậm nhất đến hết ngày 10 tháng 02 năm sau, đơn vị sử dụng ngân sách phải đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch theo mẫu biểu số 58 phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 342/2016/TT-BTC để làm căn cứ hạch toán chuyển số dư sang năm sau.

b) Số dư tài khoản tiền gửi của ngân sách cấp xã (nếu có) được chuyển sang ngân sách năm sau sử dụng theo chế độ quy định.

c) Dự toán ngân sách giao cho đơn vị, dự án, công trình đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hết (gọi là số dư dự toán) bị hủy bỏ; Các khoản tạm ứng trong dự toán theo chế độ đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau chưa đủ thủ tục thanh toán (gọi là số dư tạm ứng) phải nộp lại ngân sách. Trừ các trường hợp (dư dự toán, dư tạm ứng) được chuyển sang ngân sách năm sau chi tiếp theo quy định. Việc chuyển số dư dự toán sang ngân sách năm sau chi tiếp thực hiện như sau:

- Chậm nhất đến hết ngày 10 tháng 02 năm sau, đơn vị sử dụng ngân sách đối chiếu số dư dự toán với KBNN nơi giao dịch theo mẫu biểu số 59 phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 342/2016/TT-BTC.

- Căn cứ quy định về chuyển nguồn ngân sách, Kho bạc Nhà nước đối chiếu, xác nhận và thực hiện chuyển số dư dự toán ngân sách, số dư tạm ứng năm trước sang dự toán ngân sách năm sau theo quy định.

- Kho bạc Nhà nước lập báo cáo số dư dự toán được chuyển sang ngân sách năm sau của đơn vị dự toán cấp I, chi tiết theo từng nhiệm vụ của từng đơn vị sử dụng ngân sách, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi.

2. Các chương trình, đề tài, dự án được cấp có thẩm quyền cho phép có thời gian thực hiện trên 12 tháng, thì việc quyết toán được thực hiện theo khoản 4 Điều 44 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ và khoản 6 Điều 25 Thông tư số 342/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính. Trong đó, các đơn vị lưu ý: Số kinh phí đã quyết toán theo niên độ ngân sách hằng năm được theo dõi và lũy kế hằng năm làm cơ sở quyết toán chương trình, đề tài, dự án khi hoàn thành theo quy định.

3. Các khoản thu, chi hạch toán ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước thực hiện theo khoản 8 Điều 26 Thông tư số 342/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính; trong đó, các đơn vị lưu ý:

a) Số đề nghị ghi chi vào ngân sách nhà nước là số đã thực chi theo chế độ quy định, số đề nghị ghi thu vào ngân sách nhà nước phải tương ứng với số đề nghị ghi chi.

b) Vốn vay nợ, viện trợ ngoài nước trực tiếp cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải làm thủ tục ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước theo quy định; các cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ đến Kho bạc Nhà nước chậm nhất đến hết ngày 30 tháng 01 năm sau.

II. Công tác xử lý ngân sách cuối năm 2017, chuyển nguồn sang năm 2018 và gửi báo cáo quyết toán ngân sách năm.

1. Xử lý ngân sách cuối năm 2017, chuyển nguồn sang năm 2018

1.1. Các khoản dự toán chưa thực hiện hoặc chưa chi hết, các khoản đã tạm ứng trong dự toán và số dư trên tài khoản tiền gửi ngân sách cấp đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán (31/01/2018) được chuyển sang năm 2018 tiếp tục sử dụng theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 và Công văn số 17304 /BTC-KBNN ngày 21/12/2017. Bao gồm:

(1) Chi đầu tư phát triển thực hiện chuyển sang năm 2018 theo quy định tại Điều 76 Luật Đầu tư công và Điều 64 Luật NSNN năm 2015.

(2) Chi mua sắm trang thiết bị đã có đầy đủ hồ sơ, hợp đồng mua sắm trang thiết bị ký trước ngày 31/12/2017. Thời gian gửi hồ sơ mua sắm đến KBNN nơi giao dịch chậm nhất đến hết ngày 10/02/2018 để xử lý. Nguồn kinh phí này được theo dõi mã nguồn 12.

(3) Nguồn thực hiện chính sách tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và các khoản tính theo tiền lương cơ sở, bảo trợ xã hội (viết tắt là nguồn thực hiện chính sách tiền lương), bao gồm: (i) Nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên; (ii) Các nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm trước còn dư; (iii) Nguồn thực hiện chính sách tiền lương bố trí dự toán ngân sách năm 2017 còn dư; (iiii) 50% tăng thu ngân sách huyện, thành phố năm 2017 không kể tăng thu từ nguồn thu sử dụng đất, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết. Nguồn kinh phí này được theo dõi mã nguồn 14.

(4) Kinh phí được giao tự chủ (gồm cả khoán chi quản lý hành chính) của các đơn vị sự nghiệp công lập và các cơ quan nhà nước theo quy định; các khoản viện trợ không hoàn lại đã xác định cụ thể nhiệm vụ chi. Nguồn kinh phí được giao tự chủ được theo dõi mã nguồn 13.

(5) Các khoản dự toán được cấp có thẩm quyền bổ sung từ cấp ngân sách sau ngày 30/09/2017 (không bao gồm các khoản bổ sung do các đơn vị dự toán cấp trên điều chỉnh dự toán đã giao của các đơn vị dự toán trực thuộc); trong đó, nguồn kinh phí không giao tự chủ được theo dõi mã nguồn 15; nguồn kinh phí giao tự chủ được theo dõi mã nguồn 13.

(6) Kinh phí nghiên cứu khoa học (thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ) bố trí cho các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học được cấp có thẩm quyền quyết định đang trong thời gian thực hiện. Thời gian gửi các hồ sơ theo quy định đến KBNN nơi giao dịch chậm nhất trong ngày 10/02/2018 để xử lý. Khoản kinh phí này được theo dõi mã nguồn 16.

(7) Các khoản tăng thu, tiết kiệm chi được sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật NSNN được cấp có thẩm quyền quyết định cho phép sử dụng vào năm 2018.

1.2. Công tác xử lý ngân sách cuối năm 2017, chuyển nguồn sang năm 2018; Các đơn vị dự toán cấp I tuyến tỉnh, Phòng TCKH huyện, thành phố lưu ý một số điểm mới như sau:

(1) Các đơn vị dự toán cấp I tuyến tỉnh, phòng Tài chính Kế hoạch chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư (viết tắt là đơn vị) tích cực triển khai, sử dụng dự toán ngân sách năm 2017 được giao, thanh toán các khoản tạm ứng theo đúng thời hạn quy định.

(2) Chậm nhất đến hết ngày 10/02/2018, các đơn vị lập bảng đối chiếu, xác nhận với KBNN nơi giao dịch (theo Mẫu biểu số 58, số 59 ban hành kèm theo Thông tư số 342/2016/TT-BTC) về số dư dự toán, số dư tạm ứng và số dư trên tài khoản tiền gửi ngân sách cấp (nếu có), kèm theo các tài liệu liên quan nêu trên, để chuyển sang ngân sách năm 2018.

(3) KBNN nơi đơn vị giao dịch căn cứ nội dung dự toán giao, thời hạn được chi, điều kiện được chuyển nguồn để xác nhận và thực hiện chuyển nguồn sang năm 2018 (theo đúng quy định tại tiết b khoản 4 Điều 26 Thông tư số 342/2016/TT-BTC). KBNN các cấp tổng hợp lập báo cáo chi tiết theo quy định tại Tiết c Khoản 4 Điều 26 Thông tư số 342/2016/TT- BTC.

(4) Cơ quan tài chính, Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với ngân sách cấp xã) tổng hợp toàn bộ các khoản được chuyển nguồn theo quy định của Luật NSNN, có văn bản gửi KBNN nơi giao dịch để hạch toán chi chuyển nguồn từ năm 2017 sang thu chuyển nguồn năm 2018 theo quy định.

(5) Sau ngày 15/3/2018, KBNN không xác nhận, không hạch toán chuyển nguồn sang năm 2018 cho các cơ quan, đơn vị theo quy định tại Khoản 2 Điều 42 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP. Trừ trường hợp được cấp thẩm quyền cho phép kéo dài thời hạn hạch toán chuyển nguồn.

2. Về báo cáo quyết toán và thời hạn gửi báo cáo quyết toán

(1) Thời hạn hạch toán chi ngân sách các khoản tạm ứng đã đủ điều kiện chi, các khoản thanh toán cho công việc, khối lượng đã được thực hiện từ ngày 31/12/2017 trở về trước được giao trong dự toán ngân sách là đến hết ngày 31/01/2018.

(2) Số liệu thu, chi NSNN năm 2017 đến hết ngày 31/01/2018 là cơ sở để KBNN đối chiếu, xác nhận, đồng thời làm cơ sở xử lý ngân sách cuối năm và lập báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm (bao gồm cả các khoản đã được KBNN kiểm soát chi theo đúng quy định nhưng chưa quyết toán toàn bộ đề tài, dự án, công trình) theo quy định tại Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính.

(3) Các đơn vị dự toán cấp I, địa phương phải đối chiếu, xác nhận số liệu quyết toán ngân sách hàng năm giữa các cơ quan liên quan và gửi báo cáo về Sở Tài chính, Phòng TC-KH huyện, thành phố theo đúng thời gian quy định để đảm bảo thời gian thẩm định báo cáo quyết toán của cơ quan Tài chính cùng cấp. Báo cáo quyết toán NSNN gửi về Sở Tài chính, Phòng TC-KH huyện, thành phố phải đầy đủ mẫu biểu theo quy định, kèm theo thuyết minh đánh giá tình hình thực hiện dự toán NSNN được Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quyết định giao theo ngành, lĩnh vực, gắn với kết quả cụ thể về tình hình thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội để đánh giá hiệu quả, kết quả chi tiêu của từng nhiệm vụ, lĩnh vực được giao quản lý (lượng hoá bằng số liệu, chỉ tiêu cụ thể).

(4) Về mẫu biểu quyết toán, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước: Thực hiện đầy đủ các Mẫu biểu quy định tại Điều 30 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 và Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02/01/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp và Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02/01/2007 của Bộ Tài chính (nếu có).

Ngoài ra, các Sở, ban, ngành, địa phương tổng hợp gửi Sở Tài chính cùng với báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm, nội dung theo Mẫu biểu số 63 - Tổng hợp các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách do địa phương quản lý, Mẫu biểu số 64 - Tổng hợp thu dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công (không bao gồm nguồn ngân sách nhà nước) quy định tại Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23/3/2017 của Chính phủ .

(5) Thời hạn gửi báo cáo quyết toán năm:

a) Đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách cấp tỉnh:

- Đối với các đơn vị dự toán cấp I không có đơn vị dự toán trực thuộc: Thời hạn gửi báo cáo quyết toán ngân sách năm theo quy định cho Sở Tài chính trước ngày 31/3 năm sau.

- Đối với các đơn vị dự toán cấp I có đơn vị dự toán trực thuộc: Thời hạn gửi báo cáo quyết toán ngân sách năm của toàn ngành theo quy định cho Sở Tài chính trước ngày 15/4 năm sau.

- Thời hạn gửi báo cáo quyết toán ngân sách năm của đơn vị dự toán cấp II, cấp III, cấp IV do đơn vị dự toán cấp I quy định cụ thể, nhưng phải bảo đảm thời hạn gửi báo cáo quyết toán cho cơ quan tài chính cùng cấp theo thời hạn quy định.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố gửi báo cáo quyết toán ngân sách năm trước của cấp mình đến Sở Tài chính theo đúng thời gian quy định tại Nghị quyết số 19/2017/NQ-HĐND ngày 21/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh (trước ngày 30 tháng 4 năm sau).

3. Quá thời hạn quy định, trường hợp các đơn vị dự toán cấp I tuyến tỉnh, địa phương chưa gửi Báo cáo quyết toán NSNN, Sở Tài chính sẽ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh yêu cầu KBNN tạm dừng việc rút kinh phí chi thường xuyên đối với các đơn vị dự toán tuyến tỉnh; tạm dừng rút bổ sung từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thành phố theo quy định tại Khoản 2 Điều 63 Luật NSNN cho đến khi nhận được báo cáo quyết toán.

Đề nghị các Sở, ban, ngành (đơn vị dự toán cấp I tuyến tỉnh), UBND các huyện, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn đơn vị trực thuộc và cấp dưới thực hiện các nội dung trên. Việc chuyển nguồn, lập báo cáo, gửi báo cáo quyết toán NSNN các năm sau thực hiện theo yêu cầu, nguyên tắc nêu trên cho đến khi có quy định, hướng dẫn mới của Trung ương.

 

Số lượt xem:6830

0 người đã bình chọn. Trung bình 0
line_weight BÀI VIẾT LIÊN QUAN:
 
TRANG THÔNG TIN SỞ TÀI CHÍNH TỈNH KON TUM
Quản lý và nhập tin: Sở Tài Chính tỉnh Kon Tum, số 200 - Phan Chu Trinh - P. Thắng Lợi - TP Kon Tum
Người chịu trách nhiệm chính: Ông Nguyễn Văn Điệu - Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Kon Tum
Điện thoại: 0260.3862344 ; Fax: 0260.3862344; Email: stc@kontum.gov.vn






1646261 Tổng số người truy cập: 6064 Số người online:
TNC Phát triển: