1.Số cán bộ, công chức, viên chức có hệ số lương từ 2,34 trở xuống để tổng hợp xác định nhu cầu kinh phí thực hiện các Nghị định số 17/2015/NĐ-CP là số thực có mặt tại thời điểm 01/01/2015, nằm trong tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao năm 2015.
Đối với số người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động, chỉ tổng hợp số người làm việc theo chế độ hợp đồng không thời hạn trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ để xác định nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP.
2.Nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức có hệ số lương từ 2,34 trở xuống theo Nghị định số 17/2015/NĐ-CP được xác định căn cứ vào mức lương tăng thêm hàng tháng và số tháng thực tế người lao động giữ bậc lương từ 2,34 trở xuống.
3.Kinh phí thực hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP do cơ quan, đơn vị tự đảm bảo từ dự toán ngân sách nhà nước được giao đầu năm và các nguồn thu hợp pháp khác.
4. Người có hệ số lương từ 2,34 trở xuống được tăng thêm tiền lương bằng 8% mức lương hiện hưởng (gồm hệ số lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh hiện hưởng nhân mức lương cơ sở), cụ thể như sau:
Mức tiền lương tăng thêm hàng tháng = Hệ số lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh x Mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng x 8%
5. Xác định nguồn để đảm bảo nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP, Nghị định số 09/2015/NĐ-CP
a. Đối với Sở, ngành, đơn vị dự toán khối tỉnh:
- Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (ngoài lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương) dự toán NSNN năm 2015 tăng so với dự toán NSNN năm 2014 của đơn vị. 10% tiết kiệm tăng thêm này đã được giữ tập trung tại ngân sách tỉnh.
- Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2015 (phần còn lại sau khi đã sử dụng để thực hiện các Nghị định về tiền lương, phụ cấp từ năm 2014 trở về trước); đối với số thu dịch vụ sử dụng 40% chênh lệch thu, chi từ hoạt động dịch vụ. Riêng ngành y tế sử dụng tối thiểu 35% số thu để lại theo chế độ sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao, kinh phí chi trả phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật nếu đã kết cấu trong giá dịch vụ.
Lưu ý: Số thu được để lại theo chế độ quy định không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp số thu này là thu từ các công việc, dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước và đã được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí cho hoạt động thu (số thu học phí để lại cho trường công lập,...). Số thu được để lại theo chế độ được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp số thu này là thu từ các công việc, dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước, nhưng chưa được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí hoạt động thu.
- Các nguồn, thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm 2014 chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2015 (nếu có).
- Ngân sách tỉnh cấp bù (nếu thiếu).
b. Đối với các huyện, thành phố:
- Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm 2015 đã được cấp có thẩm quyền giao (số tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm 2015 tăng so với dự toán năm 2014 sau khi đã tính cùng mặt bằng tiền lương, phụ cấp);
- Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2015 (phần còn lại sau khi đã sử dụng để thực hiện các Nghị định về tiền lương, phụ cấp từ năm 2014 trở về trước); đối với số thu dịch vụ sử dụng 40% chênh lệch thu, chi từ hoạt động dịch vụ.
- 50% tăng thu ngân sách huyện, TP (không kể tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) thực hiện năm 2014 so dự toán năm 2014 được UBND tỉnh giao
- 50% nguồn tăng thu ngân sách huyện, TP (không kể tăng thu tiền sử dụng đất) dự toán năm 2015 so với dự toán năm 2011 (phần còn lại sau khi đã sử dụng để thực hiện các Nghị định về tiền lương và phụ cấp từ năm 2014 trở về trước).
- Nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm 2014 chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2015 (nếu có).
- Ngân sách tỉnh cấp bù (nếu thiếu).
6. Công tác tổng hợp báo cáo:
-Các Sở, ngành, đơn vị dự toán khối tỉnh lập báo cáo nhu cầu và nguồn theo biểu mẫu số 1, 3a, 3b, 3c đính kèm; các huyện, thành phố lập báo cáo nhu cầu và nguồn theo biểu mẫu 2a, 2b, 4 đính kèm.
-Thời gian gửi báo cáo về Sở Tài chính chậm nhất trước 15/4/2015.
7. Đối với các đơn vị, địa phương có nguồn kinh phí cải cách tiền lương tại đơn vị để thực hiện các Nghị định nêu trên lớn hơn nhu cầu kinh phí thực hiện, chủ động sử dụng các nguồn để chi trả tiền lương tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức, trợ cấp tăng thêm đối với cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định.
Chi tiết tại đây