banner
Thứ 2, ngày 25 tháng 11 năm 2024
Tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách giáo dục trong năm 2014.
18-7-2014

Để có cơ sở tổng hợp số liệu thực hiện các chính sách giáo dục mới ban hành và điều chỉnh trong năm; Tiến hành rà soát, điều chỉnh nguồn kinh phí (thừa hoặc thiếu) đã giao dự toán đầu năm 2014 cho các đơn vị, địa phương; đồng thời báo cáo UBND tỉnh trình Bộ Tài chính cấp bổ sung kinh phí còn thiếu cho địa phương. Liên ngành: Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo đề nghị UBND các huyện, thành phố; Sở Y tế; các Trường trung cấp, cao đẳng và dạy nghề triển khai tổng hợp báo cáo số liệu thực hiện các chính sách trong năm 2014 như sau:

 1/Tổng hợp tình hình thực hiện chi trả hỗ trợ chi phí học tập và cấp bù miễn giảm học phí

- Thực hiện theo Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 về quy định miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Đề nghị các đơn vị, địa phương nghiên cứu kỹ các điểm mới chính sách đã sửa đổi, bổ sung, thời điểm áp dụng, giao đơn vị thực hiện nhiệm vụ chi trả hỗ trợ chi phí học tập và cấp bù học phí quy định tại Thông tư liên tịch số 20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH, ngày 30/5/2014 để phân công các đơn vị tổng hợp báo cáo nhu cầu thực hiện chính sách trong năm 2014. Số liệu tổng hợp báo cáo tại Biểu 01,02,03,04 đính kèm.

-  Đối với chính sách cấp bù miễn, giảm học phí khối mầm non, phổ thông công lập của học sinh dân tộc thiểu số theo chính sách của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành tại Nghị quyết số 37/2013/NQ-HĐND, ngày 20/12/2013. Liên ngành đề nghị các đơn vị, địa phương tổng hợp báo cáo nhu cầu thực hiện của 5 tháng học kỳ II năm học 2013-2014 tại Biểu số 05 đính kèm. Chính sách này không còn thực hiện từ năm học 2014-2015 (theo Nghị quyết số  06/2014/NQ-HĐND ngày 11/7/2014 của HĐND tỉnh).

2/ Tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú theo Quyết định số 85/2010/QĐ-CP, ngày 21/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ .

Căn cứ Thông tư liên tịch số 65/2011/TTLT-BGDĐT-BTC-BKHĐT ngày 22/12/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch & Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg; Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND, ngày 26/6  /2014 của UBND tỉnh ban hành tiêu chí học sinh bán trú trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Đề nghị UBND các huyện, thành phố tổng hợp số liệu thực hiện tại Biểu số 6 , và Biểu số 7 đính kèm.

Lưu ý số liệu tổng hợp phải khớp đúng với số chỉ tiêu báo cáo gửi Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt chỉ tiêu học sinh bán trú của các trường từng năm học.

3/ / Tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ ăn trưa trẻ 3, 4, 5 tuổi theo Quyết định số 239/QĐ-TTg, và Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ .

Căn cứ Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 29/2011/TTLT-BGDĐT – BTC ngày 15/7/2011 của Liên Bộ Giáo dục & Đào tạo- Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em 5 tuổi ở các cơ sở giáo dục mầm non; Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010-2015; Liên ngành đề nghị các đơn vị, địa  tổng hợp báo cáo số liệu tại Biểu số 8 đính kèm.

            4/ Chính sách hỗ trợ theo Quyết định số 2123/QĐ-TTg, ngày 22/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án Phát triển giáo dục đối với các dân tộc thiểu số rất ít người.

            Đề nghị huyện Sa thầy, Ngọc hồi và Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện năm 2014 tại Biểu số 9 đính kèm.

             5/ Chính sách hỗ trợ theo Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg, ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về quy định chính sách hỗ trợ học sinh trung học phổ thông ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

            Kinh phí thực hiện 5 tháng của học kỳ II năm học 2013-2014 đã được Bộ Tài chính cấp bổ sung cho địa phương; UBND tỉnh quyết định phân bổ cho Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện tại Quyết định số 476/QĐ-UBND ngày 20/5/2014. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tổng hợp kinh phí thực hiện 4 tháng học kỳ I năm học 2014-2015 tại Biểu số 10 đính kèm.

            6/Chính sách hỗ trợ gạo theo Quyết định số 36/2013/QĐ-TTg, ngày 18/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ gạo cho học sinh tại các trường ở khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Hiện nay, trung ương chưa ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 36/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Do đó, tiêu chí học sinh được xác định hỗ trợ gạo đợt này căn cứ theo hướng dẫn tại Công văn số 16862/BTC-TCDT ngày 4/12/2013 của Bộ Tài chính về việc hỗ trợ gạo cho học sinh theo Quyết định số 36/2013/QĐ-TTg ngày 18/6/2013 .Cụ thể: Đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ gạo theo quy định tại Điều 1, Quyết định số 36/2013/QĐ-TTg ngày 18/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ; bao gồm:

 Học sinh tiểu học và trung học cơ sở đang học tại các trường phổ thông dân tộc bán trú; học sinh bán trú đang học tại các trường tiểu học và trung học cơ sở công lập ở khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

 Học sinh là người dân tộc thiểu số có bố, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp có hộ khẩu thường trú tại xã, thôn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, không hưởng chế độ nội trú, có nhà ở xa trường hoặc địa hình cách trở không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày đang học tại các trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học công lập.

Theo đó, danh sách học sinh bán trú được hưởng phải đảm bảo theo đúng tiêu chí qui định của UBND tỉnh và được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Đề nghị các đơn vị, địa phương tổng hợp báo cáo đối tượng thụ hưởng và số lượng gạo hỗ trợ 4 tháng học kỳ I năm học 2014-2015 tại Biểu số 11 đính kèm.

 7/ Chính sách hỗ trợ chi phí học tập theo Quyết định số 66/2013/QĐ-TTg, ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về quy định chính sách hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các cơ sở giáo dục đại học.

Điều kiện sinh viên là người dân tộc thiểu số được hỗ trợ chi phí học tập theo Quyết định số 66/2013/QĐ-TTg, ngày 11/11/2013 phải thoả mãn :

-Thi đỗ vào đại học, cao đẳng hệ chính quy :

-Sinh viên là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo thi đỗ vào học hệ chính quy tại các cơ sở giáo dục đại học.

Theo đó, UBND các huyện, thành phố tổng hợp báo cáo nhu cầu kinh phí thực hiện năm 2014 tại biểu số 12 đính kèm.

 

* Lưu ý: Qua công tác tổng hợp quyết toán năm 2013 của UBND các huyện, thành phố; số liệu kinh phí thực hiện các chính sách giáo dục năm 2013 còn tồn chuyển sang sử dụng năm 2014 rất nhiều; Liên ngành đề nghị các đơn vị rà soát lại nguồn còn tồn thực tế, tồn không còn nhiệm vụ chi hay chuyển tiếp năm 2014 để thực hiện nhiệm vụ chưa chi của năm 2013. Số liệu báo cáo tại biểu số 13 đính kèm.

 

Đề nghị các đơn vị, địa phương khẩn trương triển khai thực hiện báo cáo gửi về Sở Tài chính trước ngày 05/9/2014 (kèm file dữ liệu gửi về địa chỉ mail: phongquanlyngansach@.yahoo.com.vn). Các biểu mẫu báo cáo trên đã có trong trang thông tin điện tử của Sở Tài chính, đề nghị các đơn vị, địa phương truy cập để thực hiện. Mọi sự chậm trễ hoặc không có báo cáo, các đơn vị chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về nguồn kinh phí chi trả các chính sách này. 

Số lượt xem:1627

0 người đã bình chọn. Trung bình 0
line_weight BÀI VIẾT LIÊN QUAN:
 
TRANG THÔNG TIN SỞ TÀI CHÍNH TỈNH KON TUM
Quản lý và nhập tin: Sở Tài Chính tỉnh Kon Tum, số 200 - Phan Chu Trinh - P. Thắng Lợi - TP Kon Tum
Người chịu trách nhiệm chính: Ông Nguyễn Văn Điệu - Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Kon Tum
Điện thoại: 0260.3862344 ; Fax: 0260.3862344; Email: stc@kontum.gov.vn






1920185 Tổng số người truy cập: 5909 Số người online:
TNC Phát triển: