banner
Thứ 5, ngày 1 tháng 8 năm 2024
Triển khai xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, kế hoạch tài chính và NSNN 3 năm 2018-2020
24-7-2017

Hướng dẫn đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ ngân sách năm 2017, xây dựng dự toán ngân sách năm 2018, kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm 2018-2020 đã được Bộ Tài chính ban hành cụ thể tại Thông tư số 71/2017/ TT- BTC ngày 13/7/2017 (Gọi tắt là Thông tư số 71).  Sở Tài chính lưu ý một số nhiệm vụ quan trọng như sau:

I. ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NSNN NĂM 2017

1.  Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN

- Trên cơ sở dự toán ngân sách đã được Hội đồng nhân dân tỉnh giao, văn bản quy định về điều hành nhiệm vụ ngân sách của UBND tỉnh ( Quyết định số 18/QĐ-UBND ngày 101/01/2017 v/v ban hành chương trình hành động triển khai nhiệm vụ kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2017; Văn bản số 1321/UBND-KT ngày 22/5/2017 về triển khai thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 19/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện nhiệm vụ tài chính – ngân sách 2017), kết quả thực hiện thu NSNN 6 tháng đầu năm 2017; Ngành thuế phối hợp chính quyền các cấp tiến hành rà soát, đánh giá, phân tích nguyên nhân các nguồn thu có tiến độ đạt thấp; địa bàn có nguồn thu biến động mạnh (tăng, giảm) từ đó kiến nghị giải pháp điều hành để phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu NSNN trên địa bàn đã được HĐND thông qua, làm cơ sở xây dựng dự toán ngân sách 2018 khả thi.

- Kết quả thực hiện công tác đôn đốc, cưỡng chế thu hồi nợ đọng thuế năm 2017. Xác định số nợ thuế đến ngày 31/12/2016, số nợ phát sinh và thu hồi được 6 tháng đầu năm 2017, số nợ thuế phấn đấu thu hồi và tỷ lệ nợ thuế so với tổng thu đến ngày 31/12/2017. Tổng hợp, phân loại đầy đủ, chính xác số nợ thuế theo quy định (nợ theo từng loại doanh nghiệp, từng sắc thuế và ở từng ngành, địa bàn) đến thời điểm 30/6/2017.

- Đánh giá kết quả phối hợp giữa các cấp, các ngành có liên quan trong công tác quản lý thu NSNN; số thuế kiến nghị truy thu thông qua công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế, Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra và dự kiến số nộp vào NSNN trong năm; Kiến nghị các giải pháp điều chỉnh cơ chế quản lý, giám sát, tăng cường chế tài, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về thuế...

2. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách:

            2.1. Đánh giá nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng cơ bản:

Đánh giá đầy đủ các nội dung yêu cầu theo hướng dẫn tại điều 3 Thông tư 71/2017/ TT- BTC của Bộ Tài chính.

2.2. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên:

a) Đánh giá tình hình triển khai phân bổ, giao dự toán và thực hiện dự toán NSNN 6 tháng đầu năm và dự kiến cả năm 2017 theo từng lĩnh vực chi được giao; kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, các chương trình, dự án lớn; những khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý.

b) Kết quả việc cắt giảm dự toán đối với các nhiệm vụ chi thường xuyên đã giao dự toán đầu năm nhưng đến ngày 30/6/2017 chưa phân bổ hoặc đã phân bổ nhưng chưa triển khai thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 01/NQ-CP, Chỉ thị số 14/CT-TTg.

c) Kết quả thực hiện và những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ, cơ chế, chính sách và chế độ chi tiêu, đồng thời kiến nghị các giải pháp khắc phục ngay trong năm 2017, cụ thể:

- Đối với các chế độ, chính sách: Đánh giá tổng thể toàn bộ các chính sách, chế độ; rà soát, kiến nghị bổ sung, sửa đổi các chính sách, chế độ không phù hợp với thực tế.

- Tình hình, kết quả triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và bổ sung, sửa đổi tại Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ.

- Tình hình triển khai thực hiện 6 tháng đầu năm và khả năng thực hiện cả năm 2017 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2 /2015 của Chính phủ đã được UBND tỉnh ban hành tại Kế hoạch số 2036/KH-UBND ngày 04/9/2015 và nhắc nhở tại Văn bản số 1831/UBND-KT ngày 14/7/2017; tình hình thực hiện cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực trong đó chi tiết: Số đơn vị đã giao tự chủ theo từng loại, lộ trình điều chỉnh giá, phí dịch vụ sự nghiệp công, tác động đến NSNN (số tăng thu của đơn vị sự nghiệp và số giảm chi NSNN hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp - nếu có).

-Tình hình, kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế đến 30/6/ 2017 và dự kiến cả năm theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/ 2014 của Chính phủ; Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09/ 03/ 2015 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức CT-XH.

-Tình hình triển khai thực hiện chuẩn nghèo đa chiều theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/ 2015 của Thủ tướng Chính phủ trong 6 tháng đầu năm và dự kiến cả năm 2017; các khó khăn, vướng mắc và đề xuất, kiến nghị xử lý.

d) Ngoài các yêu cầu chung nêu trên, các huyện, thành phố; các Sở ngành liên quan (đối với các chính sách)  tập trung đánh giá thêm một số nội dung sau:

(1) Đánh giá công tác huy động các nguồn lực tài chính ở địa phương để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

(2) Khả năng cân đối NSĐP so với dự toán, các biện pháp đã và sẽ thực hiện để đảm bảo nguồn cân đối NSĐP trong trường hợp dự kiến bị giảm thu NSĐP.

(3) Tình hình thực hiện các chính sách an sinh xã hội:

- Chính sách bảo trợ xã hội theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10 /2013 của Chính phủ.

- Chính sách hỗ trợ giáo dục – đào tạo bao gồm: Chính sách hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em 3 – 5 tuổi theo Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010 và Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011; Chính sách hỗ trợ học sinh dân tộc nội trú theo Quyết định số 82/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 ; Chính sách hỗ trợ miễn giảm học phí, chi phí học tập cho học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/ 2015; Chính sách hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số theo Quyết định số 66/2013/QĐ-TTg ngày 11/11/2013; Chính sách hỗ trợ học sinh khuyết tật thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học tại các cơ sở giáo dục theo Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/ 12/ 2013; Chính sách hỗ trợ cho học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7 /2016. 

 

 

- Chính sách hỗ trợ về y tế: Chính sách hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, người sinh sống ở huyện đảo, xã đảo, trẻ em dưới 6 tuổi, cho người cận nghèo, học sinh, sinh viên, người thuộc hộ gia đình làm nông, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình, đối tượng bảo trợ xã hội); chi tiết kinh phí mua thẻ BHYT cho đối tượng nghèo đa chiều thiếu BHYT và không thiếu hụt BHYT.

- Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn: Chính sách hỗ trợ bảo vệ và phát triển đất trồng lúa theo quy định tại Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/ 2015;  Chính sách miễn thu thuỷ lợi phí theo Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/ 9/ 2012;  Chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo theo Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07/4/ 2014 của Thủ tướng Chính phủ;

- Chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế;

- Chính sách đối với trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013-2020 theo Quyết định số 1758/QĐ-TTg ngày 30/9/ 2013 của Thủ tướng Chính phủ;

- Chính sách hỗ trợ phòng trừ dịch bệnh và phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, bão lũ, cứu đói cho người dân;

- Tình hình thực hiện chính sách đối với hộ nghèo thu nhập và hộ nghèo thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản theo quy định về chuẩn nghèo đa chiều; thời điểm thực hiện và nguồn ngân sách bảo đảm.

Đối với từng chính sách, đề nghị có báo cáo cụ thể đối tượng (trong đó đối với hộ nghèo xác định theo tiêu chí thu nhập), nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách năm 2017 (có thuyết minh cơ sở xác định, cách tính; lưu ý đối tượng tăng, giảm do thay đổi địa bàn xã, thôn đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ ).

(4) Tình hình giảm chi NSNN hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp công lập gắn với việc điều chỉnh giá, phí đơn vị sự nghiệp công hoặc đã cân đối được nguồn huy động hợp pháp khác để thực hiện (Như các BQL rừng phòng hộ, đặc dụng đã được thụ hưởng tiền dịch vụ môi trường rừng để cân đối bố trí chi sự nghiệp bảo vệ và phát triển rừng; các đơn vị sự nghiệp khối văn xã huy động tăng thêm từ nguồn xã hội hóa, …) và việc sử dụng số giảm chi ngân sách để tăng chi thực hiện các chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo, các đối tượng chính sách để tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ sự nghiệp công, thực hiện cải cách tiền lương, tăng chi mua sắm, sửa chữa và chi ĐTPT cho các chương trình, dự án, các mục tiêu phát triển của ngành, lĩnh vực, trên cơ sở đó cơ cấu lại chi thường xuyên các lĩnh vực, cơ cấu lại chi NSNN.

(5) Xác định nhu cầu và nguồn cải cách tiền lương năm 2017, số còn dư (nếu có) sau khi đã đảm bảo đủ nhu cầu cải cách tiền lương trong năm 2017, để chi trả thay phần NSTW hỗ trợ để thực hiện các chính sách an sinh xã hội do trung ương ban hành (giảm tương ứng phần NSTW phải hỗ trợ theo chế độ) theo quy định tại Quyết định số 579/QĐ-TTg và hướng dẫn của Sở Tài chính tại Văn bản số 1619/STC-QLNS ngày 20/6/2017.

(6) Báo cáo cụ thể việc bố trí ngân sách (bao gồm cả số ngân sách cấp trên hỗ trợ có mục tiêu cho NSĐP - nếu có) và sử dụng dự phòng NSĐP thực hiện nhiệm vụ an ninh, quốc phòng; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh ở người và trên gia súc, gia cầm, cây trồng; tình hình sử dụng dự phòng NSĐP đến ngày 30/6/ 2017.

(7) Tình hình phân bổ, giao dự toán chi NSNN từ nguồn thu tiền sử dụng đất để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng của địa phương, thực hiện đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và việc phân bổ lập quỹ phát triển đất từ nguồn thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/ 05/ 2014 của Chính phủ.

(8) Tình hình thực hiện CTMTQG xây dựng nông thôn mới: kinh phí thực hiện, chi tiết theo từng nguồn (NSTW, NSĐP, vốn trái phiếu Chính phủ, các nguồn huy động khác), số xã hoàn thành mục tiêu chương trình; trường hợp mức cân đối NSĐP và các nguồn huy động khác thấp so với dự kiến phải làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm của các cơ quan liên quan.

(9). Tình hình thực hiện CTMTQG giảm nghèo, các CTMT khác: Kinh phí thực hiện, chi tiết theo từng nguồn (NSTW, NSĐP, các nguồn huy động khác); trường hợp mức cân đối NSĐP và các nguồn huy động khác thấp so với dự kiến phải làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm của các cơ quan liên quan.

2.3. Đánh giá tình hình đảm bảo kinh phí thực hiện điều chỉnh tiền lương năm 2016.

a) Các Sở ngành, đơn vị dự toán khối tỉnh:

-Biên chế, quỹ lương, các khoản phụ cấp theo lương (Số giao dự toán, Số thực hiện 1/7/2017 tính theo lương cơ sở 1,210 triệu và tiền lương theo lương cơ sở 1,3 triệu). Nguồn kinh phí đảm bảo thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở từ nguồn thu được để lại theo chế độ, chú ý theo lộ trình kết cấu chi phí vào giá dịch vụ sự nghiệp công theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, các Nghị định về tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo lĩnh vực; nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương chưa sử dụng hết năm 2016 chuyển sang năm 2017 (nếu có), nguồn chưa sử dụng hết năm 2017 chuyển sang năm 2018 thực hiện điều chỉnh lương cơ sở (nếu có).

b) Các huyện, thành phố báo cáo:

-Quỹ lương, phụ cấp, trợ cấp thực hiện năm 2016 và dự kiến năm 2017;

-Nhu cầu kinh phí tăng thêm đến mức lương cơ sở 1,3 triệu đồng/người/tháng năm 2017;

-Việc sử dụng nguồn lực của địa phương để thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở từ ngày 01/ 07/ 2017, gồm: nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất tiền lương); 50% tăng thu NSĐP thực hiện so với dự toán năm 2016; số thu được để lại theo chế độ phù hợp với lộ trình kết cấu chi phí vào giá, phí dịch vụ sự nghiệp công theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, các Nghị định về tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo lĩnh vực; nguồn cải cách tiền lương còn dư (nếu có) dành để thực hiện các chính sách an sinh xã hội theo Quyết định số 579/QĐ-TTg.

 

 

- Rà soát, xác định nhu cầu kinh phí phụ cấp, trợ cấp đối với vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo Quyết định 582/QĐ-TTg ngày 28/4/ 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 - 2020.

II.  XÂY DỰNG DỰ TOÁN NSNN NĂM 2018:

1. Yêu cầu xây dựng dự toán:

- Dự toán NSNN năm 2018 được xây dựng theo đúng quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn Luật về quy trình, thời hạn, thuyết minh cơ sở pháp lý, căn cứ tính toán, giải trình; đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 đã được HĐND tỉnh thông qua; phù hợp với định hướng phát triển và mục tiêu, nhiệm vụ đề ra cho năm 2018 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

- Việc xây dựng dự toán thu, chi NSNN năm 2018 phải theo đúng các quy định của pháp luật về thu, chi và quản lý thu, chi ngân sách; trên cơ sở nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ dự toán NSNN; quán triệt chủ trương triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu lập dự toán.

- Trên cơ sở đánh giá thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 201và giai đoạn 2016-2020 của ngành, lĩnh vực và địa phươngkế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 để xác định nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng thực hiện trong năm 2018; chủ động sắp xếp thứ tự ưu tiên các nhiệm vụ chi theo mức độ cấp thiết, khả năng triển khai các nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở nguồn NSNN được phân bổ và các nguồn huy động hợp pháp khác.

- Rà soát tổng thể các chế độ, chính sách (nhất là các chính sách an sinh xã hội) trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ, lồng ghép các chính sách chồng chéo, trùng lắp, kém hiệu quả; không đề xuất các chính sách làm giảm thu ngân sách; chỉ đề xuất ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách khi thật sự cần thiết và có nguồn đảm bảo; chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định.

2. Về dự toán thu NSNN: Lập dự toán thu đảm bảo theo yêu cầu quy định tại Thông tư số 71/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính, trong đó lưu ý:

-Phải tổng hợp đầy đủ các nguồn thu phát sinh trên địa bàn (bao gồm cả số thu ngân sách ở xã, phường, thị trấn), nhất là các khoản thu thuế khi thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn, các dự án mới được đưa vào sản xuất kinh doanh;

-Các cơ quan Tài chính, Thuế, Hải quan, phối hợp vi các cơ quan liên quan chấp hành nghiêm việc lập dự toán thu ngân sách và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh trong việc xây dựng dự toán thu ngân sách. Cục thuế phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát, lập dự toán thu NSNN tích cực, sát thực tế phát sinh, tổng hợp đầy đủ các khoản thu mới phát sinh trên địa bàn để tính đúng, tính đủ nguồn thu; không để phần dư để thực hiện giao chỉ tiêu phấn đấu thu, lấy chỉ tiêu pháp lệnh thu NSNN Hội đồng nhân dân tỉnh giao, UBND tỉnh quyết định làm căn cứ chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn.

3. Xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước:

Dự toán 2018 là năm đầu tiên xây dựng theo yêu cầu của Luật ngân sách nhà nước 2015, xây dựng kế hoạch tài chính – NSNN 3 năm nên có nhiều quy định mới. Là năm tiếp theo của thời kỳ ổn định ngân sách căn cứ nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp, tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách, số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên được giao năm 2017; trên cơ sở mục tiêu kế hoạch phát triển KTXH 5 năm, thực tế thực hiện các nhiệm vụ thu chi 2016, ước thực hiện 2017 để xây dựng dự toán chi NSĐP năm 2018. Trong đó lưu ý:

2.1y dựng dự toán chi đầu tư phát triển:

Các địa phương, đơn vị thực hiện lập dự toán chi đầu tư theo quy định tại điểm 1, điều 11 Thông tư 71 và hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư.

2.2. Xây dựng dự toán chi thường xuyên:

(1) Căn cứ nhiệm vụ chính trị, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và số kiểm tra dự toán thu, chi ngân sách năm 2018, xây dựng dự toán chi thường xuyên cho từng lĩnh vực chi theo mục tiêu, nhiệm vụ được giao năm 2018, đảm bảo đúng chính sách, chế độ, định mức chi NSNN; đúng tính chất nguồn kinh phí, triệt để tiết kiệm. Dự toán chi mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản phải căn cứ quy định về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định; giảm tần suất và tiết kiệm tối đa kinh phí tổ chức lễ hội, nhất là lễ hội có quy mô lớn, hội thảo, khánh tiết… sử dụng ngân sách; hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài, mua sắm ô tô và trang thiết bị đắt tiền; mở rộng thực hiện khoán xe ô tô công.

Đối với dự toán kinh phí sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất, dự toán phải gửi kèm thuyết minh chi tiết về tên công trình; mục tiêu sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng; sự cần thiết, lý do thực hiện; văn bản phê duyệt của cấp có thẩm quyền; khối lượng công việc dự kiến; thời gian bắt đầu, kết thúc; dự toán kinh phí theo các nguồn vốn và phân kỳ thực hiện hàng năm.

Dự toán chi hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể xây dựng gắn với lộ trình tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy hành chính.

(2) Căn cứ vào dự kiến số tăng thu sự nghiệp theo lộ trình thực hiện tính đúng, tính đủ chi phí vào giá dịch vụ sự nghiệp công theo quy định để dự toán giảm nhu cầu chi NSNN thường xuyên năm 2018 cho các đơn vị sự nghiệp công lập, dành nguồn để tăng chi thực hiện các chương trình, chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo và các đối tượng chính sách để tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ sự nghiệp công, thực hiện cải cách tiền lương, tăng chi mua sắm, sửa chữa và chi ĐTPT cho các chương trình, dự án, các mục tiêu phát triển của ngành, lĩnh vực, trên cơ sở đó cơ cấu lại chi thường xuyên các lĩnh vực, cơ cấu lại chi NSNN.

(3) Lập dự toán chi đối với một số lĩnh vực chi sự nghiệp:

-Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ: Lập dự toán chi đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và thuyết minh cụ thể các nhiệm vụ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh, cấp cơ sở, các nhiệm vụ thường xuyên và không thường xuyên khác của tổ chức khoa học và công nghệ. Xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập theo quy định của Nghị định số 54/2016/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

-Chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề: Thuyết minh cơ sở xây dựng dự toán chi thực hiện chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, chính sách phụ cấp thâm niên ngành giáo dục, chính sách ưu đãi đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

-Chi sự nghiệp y tế, dân số và gia đình: Thuyết minh cụ thể cơ sở tính toán nhu cầu kinh phí thực hiện Đề án giảm quá tải bệnh viện năm 2018 theo từng Dự án, nhiệm vụ và các nguồn kinh phí để thực hiện; nhu cầu kinh phí NSNN phải đảm bảo chi trả tiền lương, chế độ phụ cấp đặc thù chưa kết cấu vào giá dịch vụ y tế, chế độ phụ cấp chống dịch theo quy định; dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm nghiệm, xử lý tiêu hủy thực phẩm không an toàn, kinh phí thanh tra, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm.

Dự kiến tác động đối với dự toán NSNN năm 2018 khi triển khai thực hiện Thông tư 02/2017/TT-BYTngày 15/3/ 2017 của Bộ Y tế quy định mức tối đa khung giá dịch vụ khám, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ BHYT trong các cơ sở khám, chữa bệnh của nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp.

- Chi các hoạt động kinh tế: Xây dựng trên cơ sở khối lượng nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao và chế độ, định mức chi ngân sách quy định; tập trung bố trí chi cho những nhiệm vụ quan trọng: duy tu bảo dưỡng hệ thống hạ tầng kinh tế trọng yếu (giao thông, thuỷ lợi) để tăng thời gian sử dụng và hiệu quả đầu tư; bảo đảm an toàn giao thông; tìm kiếm cứu nạn; kinh phí thực hiện công tác quy hoạch; thực hiện nhiệm vụ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công; chính sách hỗ trợ phát triển thủy sản. Xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp kinh tế công lập theo quy định của Nghị định số 141/2016/NĐ-CP.

 

 

Chi hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, đảng, đoàn thể: Thuyết minh rõ các nội dung sau:

Số biên chế năm 201(bằng số được cơ quan có thẩm quyền giao năm 2017, trừ đi (-) số biên chế giảm trong năm (nghỉ theo chế độ và tinh giản biên chế trong năm 2017, cộng với (+) số bổ sung trong năm 2017), trong đó làm rõ số biên chế thực có mặt đến thời điểm lập dự toán, số biên chế chưa tuyển theo chỉ tiêu được duyệt (nếu có).

+ Xác định Quỹ tiền lương, phụ cấp theo mức lương cơ sở 1,3 triệu đồng/tháng (tính đủ 12 tháng) do NSNN đảm bảo, bao gồm: (i) Quỹ tiền lương, phụ cấp của số biên chế được duyệt, thực có mặt tính đến thời điểm 1/7/2017, được xác định trên cơ sở mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ; phụ cấp lương và các khoản đóng góp theo chế độ (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, BHYT, kinh phí công đoàn); (ii) Quỹ tiền lương, phụ cấp của số biên chế được duyệt nhưng chưa tuyển, được dự kiến trên cơ sở mức lương cơ sở 1,3 triệu đồng/tháng, hệ số lương 2,34/biên chế và các khoản đóng góp theo chế độ.

+ Thuyết minh cơ sở xây dựng dự toán các khoản chi đặc thù (cơ sở pháp lý, nội dung chi, mức chi, các nội dung liên quan khác) năm 2018 trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả.

 (5) Về xây dựng dự toán chi NSĐPỦy ban nhân dân các huyện, thành phố:

-Xây dựng dự toán chi NSĐP trên cơ sở nguồn thu NSĐP được hưởng theo phân cấp, tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa NS tỉnh và NS huyện, số bổ sung cân đối từ ngân sách tỉnh được giao năm 2017. Trên cơ sở mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 của địa phương; thực tế thực hiện các nhiệm vụ thu - chi ngân sách của địa phương năm 2016, ước thực hiện năm 2017, xây dựng dự toán chi NSĐP chi tiết từng lĩnh vực chi theo quy định của Luật NSNN, đảm bảo ưu tiên bố trí đủ dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện các dự án, nhiệm vụ đã cam kết, chế độ chính sách đã ban hành;

-Báo cáo chi tiết nhu cầu, việc sử dụng các nguồn lực của địa phương, kinh phí thừa, thiếu để thực hiện các chính sách mới, hoặc việc điều chỉnh tăng mức, mở rộng đối tượng thụ hưởng các chính sách hiện hành trong năm 2017 và nhu cầu năm 2018 theo quy định, để có cơ sở lập dự toán bổ sung có mục tiêu cho địa phương theo nguyên tắc quy định tại Quyết định 579/QĐ-TTg.

-Chủ động dự kiến nhu cầu kinh phí phụ cấp, trợ cấp đối với vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 131/QĐ-TTg và Quyết định 582/QĐ-TTg; rà soát tính toán dành các nguồn theo quy định để thực hiện chi cải cách tiền lương.

III. LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH NSNN 3 NĂM 2018-2020

Năm 2018 là năm đầu tiên triển khai lập kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2018-2020 làm cơ sở cho việc lập, xem xét, quyết định dự toán NSNN năm 2018  được tiến hành đồng thời với quá trình lập dự toán NSNN năm 2018; sử dụng số dự kiến dự toán thu, chi NSNN năm 2018 làm cơ sở xác định kế hoạch thu, chi NSNN cho 02 năm 2019 và năm 2020. Cụ thể:

1. Lập kế hoạch thu NSNN

-Kế hoạch thu NSNN 03 năm 2018-2020 được lập trên cơ sở dự kiến dự toán thu NSNN năm 2018 và mức tăng trưởng thu dự kiến cho năm 2019, năm 2020; đảm bảo nguyên tắc mọi khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định phải được tổng hợp, phản ánh đầy đủ vào cân đối NSNN theo quy định của Luật NSNN.

-Tỷ lệ tăng trưởng thu dự kiến cho năm 2019, năm 2020 được xác định theo đúng chính sách, chế độ thu NSNN hiện hành, đồng thời tính đến khả năng phát triển kinh tế từng ngành nghề, lĩnh vực trong năm 2019 và năm 2020; các yếu tố thay đổi về năng lực đầu tư, phát triển sản xuất - kinh doanh và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu của từng năm; các yếu tố tác động của quá trình hội nhập quốc tế; Các yếu tố dự kiến làm tăng, giảm thu do điều chỉnh chính sách thu, bổ sung mở rộng cơ sở tính thuế và thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan theo cam kết hội nhập đến năm 2020; Tác động từ việc điều chỉnh giá các dịch vụ sự nghiệp công theo lộ trình kết cấu đủ chi phí vào giá dịch vụ sự nghiệp công quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP và các Nghị định về tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực.

Loại trừ yếu tố thay đổi chính sách, thu nội địa (không kể thu từ dầu thô, thu tiền sử dụng đất, thu cổ tức và lợi nhuận còn lại, thu XSKT) tăng bình quân tối thiểu 13-15%/năm, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng bình quân 5 - 7%/năm. Mức tăng thu cụ thể của từng địa phương tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn của từng địa phương.

-Đối với các khoản thu phí, lệ phí nộp ngân sách và để lại chi theo quy định, các đơn vị dự toán khối tỉnh căn cứ số dự kiến thu năm 2018 để xây dựng kế hoạch thu năm 2019, năm 2020 phù hợp, tích cực, cụ thể theo từng khoản thu phí, lệ phí (số thu, số được để lại chi theo chế độ chi tiết các lĩnh vực chi tương ứng, số nộp NSNN); Đối với các khoản thu giá dịch vụ giáo dục, đào tạo (học phí), giá dịch vụ y tế, dịch vụ sự nghiệp không thuộc danh mục phí và lệ phí, các khoản thu chuyển sang cơ chế giá dịch vụ không thuộc nguồn thu NSNN lập kế hoạch thu và xây dựng phương án sử dụng để gửi cơ quan có thẩm quyền giám sát và tiếp tục thực hiện cơ chế tạo nguồn từ khoản thu này để cải cách tiền lương theo quy định.

2. Lập kế hoạch chi NSNN 03 năm 2018 – 2020 của các cơ quan, đơn vị ở cấp tỉnh

-Kế hoạch chi NSNN 03 năm 2018-2020 được lập trên cơ sở dự kiến dự toán chi NSNN năm 2018 và trần chi ngân sách năm 2019, năm 2020 do cơ quan có thẩm quyền thông báo cho từng cơ quan, đơn vị;  đồng thời, xác định khả năng giảm chi thường xuyên các lĩnh vực sự nghiệp năm 2019, năm 2020 theo lộ trình thực hiện tính đúng, tính đủ chi phí vào giá dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP và các Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực.

-Trong quá trình xây dựng dự toán chi NSNN năm 2018 đơn vị dự toán cấp I khối tỉnh phải đồng thời xác định chi tiết chi tiêu cơ sở, chi tiêu mới của đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc (nếu có) năm dự toán 2018 theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư số 69/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính để làm căn cứ xác định chi tiêu cơ sở, chi tiêu mới và tổng hợp nhu cầu chi ĐTPT, nhu cầu chi thường xuyên trong kế hoạch chi năm 2019, năm 2020; tính toán xác định nhu cầu kinh phí thực hiện các cơ chế, chính sách, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền ban hành từng năm của giai đoạn 2018-2020, kèm theo thuyết minh cụ thể căn cứ tính toán.

-Dự kiến nguồn thu phí, lệ phí theo quy định hiện hành tổng hợp vào dự toán thu ngân sách các năm 2019, năm 2020; lập kế hoạch nguồn thu học phí, giá dịch vụ y tế, giá dịch vụ sự nghiệp công và các khoản thu khác (nếu có) theo lộ trình tính đúng, tính đủ chi phí vào giá dịch vụ sự nghiệp công theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP và các Nghị định về tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực, việc sử dụng để cải cách lương theo quy định, gửi cơ quan có thẩm quyền.

3. Phối hợp lập kế hoạch tài chính – NSNN 03 năm 2018-2020 của tỉnh

- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương 05 năm 2016-2020 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định và dự kiến mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương năm 2018; trên cơ sở dự báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tốc độ tăng trưởng kinh tế cả nước năm 2019, 2020; Sở Kế hoạch Đầu tư dự báo tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn địa phương năm 2019, năm 2020 và mức trần nguồn vốn đầu tư phát triển cân đối NSĐP năm 2018,2019,2020  gửi Sở Tài chính để làm căn cứ lập kế hoạch tài chính – NSNN năm 03 năm 2018 – 2020.

- Cơ quan thu: Căn cứ số thu được giao 2017, đánh giá tình hình thực hiện, phạm vi thu NSNN theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn, dự kiến dự toán thu NSNN trên địa bàn địa phương năm 2018; Cục Thuế, Cục Hải quan phối hợp UBND các cấp, các cơ quan khác có liên quan ở địa phương lập kế hoạch thu NSNN năm 2019, năm 2020 gởi Sở Tài chính chủ trì tổng hợp, xây dựng dự toán trong đó phân tích, đánh giá cụ thể những tác động tăng, giảm thu gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và dự kiến triển khai các chính sách thu mới theo chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TW (Nghị quyết số 51/NQ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ) trên địa bàn.

- Sở Tài chính: chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan khác ở địa phương lập kế hoạch chi NSĐP 03 năm 2018 - 2020 theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

V.TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Về biểu mẫu lập dự toán:

1.1 Đối với lập dự toán năm 2018: Quy định tại Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính và các biểu bổ sung tại Thông tư 71/2017/TT BTC gồm:

a) Cơ quan Thuế các cấp lập dự toán thu NSNN (thu nội địa) theo các biểu số 01, 02,03 đính kèm gởi cơ quan thuế cấp trên; gởi UBND, cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch đầu tư cùng cấp. Cục thuế lập chi tiết thu ngân sách từng địa bàn theo biểu số 1a ( đối với cấp huyện chi tiết số thu trên địa bàn từng xã).

b) Cơ quan Hải quan lập dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu có chi tiết trên từng địa bàn theo biểu số 04.

c) Đơn vị sử dụng ngân sách lập dự toán gởi đơn vị dự toán cấp trên;  đơn vị sử dụng ngân sách vừa là đơn vị dự toán cấp I lập dự toán đơn vị mình và tổng hợp dự toán đơn vị trực thuộc gởi cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch đầu tư cùng cấp theo các biểu:

- Dự toán thu chi NSNN - Biểu số 05: phản ánh đầy đủ thu phí lệ phí; dự toán chi đầu tư phát triển, chi chi thường xuyên theo lĩnh vực và chi tiết chi chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu.

- Dự toán thu chi NSNN chi tiết đơn vị trực thuộc - Biểu số 06

- Dự toán thu chi, nộp NSNN từ các khoản phí, lệ phí  - Biểu số 07.

- Tổng hợp dự toán thu, chi từ nguồn vay nợ nước ngoài và vốn đối ứng nếu có - Biểu số 08.

- Dự toán chi các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu - Biểu số 11.1.

- Dự toán thu, chi theo lĩnh vực sự nghiệp: đối với đơn vị sự nghiệp công chưa được giao tự chủ - Biểu số 12.1; đơn vị sự nghiệp công được giao tự chủ chi thường xuyên - Biểu số 12.3;  đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo một phần chi thường xuyên - Biểu số 12.4 đơn vị sự nghiệp công do nhà nước đảm bảo chi thường xuyên - Biểu số 12.5.

Cơ sở lập dự toán các lĩnh vực chi thường xuyên: Lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề  - Biểu số 13.1; Y tế, dân số  và gia đình  - Biểu 13.2; Khoa học và Công nghệ - Biểu số 13.3; Văn hóa và thông tin - Biểu 13.4; Phát thanh truyền hình - Biểu 13.5; Thể dục và thể thao - Biểu 13.6; Môi trường - Biểu 13.7; hoạt động kinh tế - Biểu 13.8; hoạt động kinh tế theo chương trình, dự án - Biểu 13.9; chi thực hiện chính sách đối với đối tượng thuộc lĩnh vực đảm bảo xã hội - Biểu 13.10; Chi thực hiện trợ giúp xã hội - Biểu 13.12;

-Dự toán chi hoạt động cơ quan QLNN,  Đảng, Đoàn thể - Biểu số 14.

-Báo cáo biên chế quỹ tiền lương: Các đơn vị QLNN, Đảng, Đoàn thể - Biểu số 15.1; các đơn vị sự nghiệp lập báo cáo Biên chế, quỹ tiền lương và nguồn kinh phí đảm bảo - Biểu số 15.2; Đồng thời lập biểu  biên chế, quý tiền lương đến thời điểm tháng 7 – Biểu số 15.3.

-Dự toán chi đầu tư nguồn vốn trong nước - Biểu số 23, chi đầu tư vốn ngoài nước - Biểu số 24, chi đầu tư vốn ODA, vay ưu đãi - Biểu số 25, chi đầu tư bằng nguồn trung ương bổ sung mục tiêu biểu số 26, Tổng hợp chi đầu tư phát triển – Biểu 27.

d) Các huyện, thành phố lập dự toán thu, chi NSNN năm 2018 theo các Biểu số 28, 29.2,31, 32, 33, 34 và hai biểu số 02,03 bổ sung theo THông tư số 71/2017/TT BTC.

Toàn bộ các biểu được đính kèm theo văn bản này.

1.2. Đối với kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2018-2020: áp dụng các mẫu biểu ban hành kèm theo Thông tư số 69/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm, cụ thể:

-Cục thuế Biểu số 02,  số 03

-Chi cục Hải quan: Biểu số 02

-Các Sở ngành liên quan: Báo cáo chỉ tiêu KTXH liên quan tại biểu số 07, tổng hợp nhu cầu chi NSNN giai đoạn 3 năm – Biểu số 13,tổng hợp nhu cầu chi đầu tư phát triển – Biểu 14, nhu cầu chi đầu tư phát triển lĩnh vực 3 năm – Biểu 15, tổng hợp nhu cầu chi thường xuyên 3 năm – Biểu số 16, chi tiết nhu cầu chi thường xuyên giai đoạn 3 năm – Biểu số 17, tổng hợp mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu và nhu cầu chi mới giai đoạn 3 năm – Biểu số 18; dự kiến số thu phí và chi từ nguồn thu phí được để lại theo chế độ giai đoạn 3 năm – Biểu số 19

2. Các Sở, ngành, đơn vị dự toán và UBND các huyện, thành phố: Tổ chức triển khai  đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ ngân sách năm 2017, xây dựng dự toán ngân sách năm 2018, kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 3 năm 2018-2020 theo hướng dẫn  báo cáo đầy đủ nội dung, biểu mẫu gửi Sở Tài chính trước ngày 25/7/2016 để tổng hợp.

Về số kiểm tra dự toán NSNN năm 2018 và trần chi ngân sách  Sở Tài chính sẽ thông báo cho các đơn vị, địa phương và sẽ hướng dẫn bổ sung ngay sau khi có Thông báo của Bộ Tài chính và được UBND tỉnh phê duyệt.

 

Tải về văn bản và biểu mẫu đính kèm tại đây

Tải về văn bản và biểu mẫu bổ sung tại đây

Số lượt xem:2486

0 người đã bình chọn. Trung bình 0
line_weight BÀI VIẾT LIÊN QUAN:
 
TRANG THÔNG TIN SỞ TÀI CHÍNH TỈNH KON TUM
Quản lý và nhập tin: Sở Tài Chính tỉnh Kon Tum, số 200 - Phan Chu Trinh - P. Thắng Lợi - TP Kon Tum
Người chịu trách nhiệm chính: Ông Nguyễn Văn Điệu - Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Kon Tum
Điện thoại: 0260.3862344 ; Fax: 0260.3862344; Email: stc@kontum.gov.vn






1647798 Tổng số người truy cập: 1593 Số người online:
TNC Phát triển: