banner
Thứ 7, ngày 23 tháng 11 năm 2024
Tháng 4, CPI tăng 0,31%
2-5-2019

 So với tháng trước CPI tháng 4 năm 2019 tăng 0,31%, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính có 9 nhóm hàng tăng giá: nhóm Giao thông có mức tăng cao nhất, tăng 4,29%; Nhà ở, điện nước và vật liệu xây dựng tăng 0,6%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,15%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,11%; Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,1%; Đồ uống và thuốc lá tăng 0,08%; May mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,06%; Giáo dục tăng 0,05%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%. Có 2 nhóm hàng giảm giá: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,57%; Bưu chính viễn thông giảm 0,07%.

cpi.jpg

Ảnh minh họa: Nguồn Internet

Nhiều biến động làm tăng CPI

Theo đánh giá của Tổng cục Thống kê, một số nguyên nhân làm tăng CPI tháng 4 năm 2019 như:

Giá xăng dầu điều chỉnh tăng vào ngày 2/4/2019 và 17/4/2019, bình quân tháng 4/2019 giá xăng dầu tăng 9,88% so với tháng trước, trong đó: giá xăng A95 tăng 2.690 đồng/lít, xăng E5 tăng 2.490 đồng/lít, dầu diezen tăng 1.520 đồng/lít so với tháng trước; Bên cạnh đó, giá vé tàu hỏa tăng 2,76% do Tổng công ty Đường sắt Việt Nam tăng giá khi nhu cầu tăng cao vào dịp nghỉ lễ Giỗ tổ Hùng Vương và chuẩn bị nghỉ lễ 30/4 - 1/5 làm cho chỉ số giá nhóm giao thông tăng 4,29% làm CPI tháng 4/2019 tăng khoảng 0,4%.

Giá điện tăng theo Quyết định số 648/QĐ-BCT của Bộ Công Thương ngày 20/3/2019 nên chỉ số giá điện sinh hoạt tăng 1,85% so với tháng trước.

Giá gas tháng 4/2019 tăng 1,42% so với tháng 3/2019 do giá gas thế giới bình quân tháng 4/2019 công bố ở mức 525 USD/tấn, tăng 20 USD/tấn so với tháng 3/2019.

Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0,98% do nhu cầu xây dựng bắt đầu tăng cùng với chi phí đầu vào tăng nên giá một số mặt hàng vật liệu xây dựng như: sắt, thép, xi măng, giá nhân công xây dựng tăng theo.

Từ tháng 4/2019, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam tăng giá sách giáo khoa năm học 2019 - 2020 làm cho chỉ số giá nhóm sách giáo khoa tăng 0,76%.

Các nguyên nhân làm giảm CPI tháng 4 năm 2019

Bên cạnh các nguyên nhân làm tăng CPI, còn có một số nguyên nhân kiềm chế CPI tháng 4/2019 như sau: Giá thịt lợn giảm 3,07% do dịch tả lợn châu Phi đang lây lan tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, người tiêu dùng có xu hướng hạn chế sử dụng các sản phẩm thịt lợn.

Giá đường giảm 0,67% do giá đường thế giới giảm và nhu cầu tiêu thụ chậm trong khi nguồn cung dồi dàoGiá rau tươi, quả tươi giảm do nguồn cung dồi dào.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 4 giai đoạn 2010 - 2019

Đơn vị tính: %

 

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

CPI tháng 4 năm báo cáo so với tháng trước

0,14

3,32

0,05

0,02

0,08

0,14

0,33

0,0

0,08

0,31

CPI bình quân bốn tháng đầu năm so với cùng kỳ năm trước

8,69

13,95

14,57

6,83

4,73

0,8

1,41

4,8

2,8

2,71

CPI tháng 4 năm báo cáo so với tháng 12 năm trước

4,27

9,64

2,6

2,41

0,88

0,04

1,33

0,9

1,05

1,0

CPI tháng 4 năm báo cáo so với cùng kỳ năm trước

9,23

17,51

10,54

6,61

4,45

0,99

1,89

4,3

2,75

2,93

Nguồn: Tổng cục Thống kê

Lạm phát cơ bản (CPI sau khi loại trừ lương thực, thực phẩm tươi sống; năng lượng và mặt hàng do Nhà nước quản lý bao gồm dịch vụ y tế và dịch vụ giáo dục) tháng 4 năm 2019 tăng 0,09% so với tháng trước, tăng 1,88% so với cùng kỳ; bốn tháng đầu năm 2019 so với cùng kỳ tăng 1,84%.

Tháng 4 năm 2019, lạm phát chung có mức tăng cao hơn lạm phát cơ bản, điều này phản ánh biến động giá chủ yếu do giá xăng dầu, điện tăng. Lạm phát cơ bản bốn tháng đầu năm 2019 so với cùng kỳ ở mức 1,84% phản ánh chính sách tiền tệ vẫn đang điều hành ổn định.

Lạm phát cơ bản tháng 4 trong các năm gần đây

Đơn vị tính: %

 

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Lạm phát cơ bản tháng 4 năm báo cáo so với tháng trước

0,3

0,21

0,21

0,07

0,19

0,09

0,05

0,09

Lạm phát cơ bản bốn tháng đầu năm so với cùng kỳ năm trước

11,61

5,24

3,63

2,34

1,76

1,62

1,34

1,84

Lạm phát cơ bản tháng 4 năm báo cáo so cùng kỳ năm trước

9,22

5,12

3,46

2,2

1,76

1,5

1,33

1,88

Lạm phát cơ bản bình quân năm so với năm trước

8,19

4,77

3,31

2,05

1,87

1,41

1,48

KH

1,6-1,8

 


 

Theo http://www.mof.gov.vn

Số lượt xem:814

0 người đã bình chọn. Trung bình 0
line_weight BÀI VIẾT LIÊN QUAN:
 
TRANG THÔNG TIN SỞ TÀI CHÍNH TỈNH KON TUM
Quản lý và nhập tin: Sở Tài Chính tỉnh Kon Tum, số 200 - Phan Chu Trinh - P. Thắng Lợi - TP Kon Tum
Người chịu trách nhiệm chính: Ông Nguyễn Văn Điệu - Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Kon Tum
Điện thoại: 0260.3862344 ; Fax: 0260.3862344; Email: stc@kontum.gov.vn






1916709 Tổng số người truy cập: 4039 Số người online:
TNC Phát triển: